Có nhất thiết phải đăng ký kinh doanh đối với hộ kinh doanh hay không? Hộ kinh doanh không đăng ký kinh doanh thì có phải nộp thuế không?

Hiện tại tôi đang kinh doanh theo mô hình hộ kinh doanh, tuy nhiên tôi không có đăng ký kinh doanh với cơ quan có thẩm quyền, chỉ làm việc trong gia đình thôi, cho hỏi tôi có phải đóng thuế theo hình thức hộ kinh doanh không? Tôi cảm ơn!

Có nhất định phải đăng ký kinh doanh đối với hộ kinh doanh hay không?

Căn cứ theo Điều 79 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy đinh về hộ kinh doanh như sau:

- Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc các thành viên hộ gia đình đăng ký thành lập và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh của hộ. Trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh thì ủy quyền cho một thành viên làm đại diện hộ kinh doanh. Cá nhân đăng ký hộ kinh doanh, người được các thành viên hộ gia đình ủy quyền làm đại diện hộ kinh doanh là chủ hộ kinh doanh.

- Hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối và những người bán hàng rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động, kinh doanh thời vụ, làm dịch vụ có thu nhập thấp không phải đăng ký hộ kinh doanh, trừ trường hợp kinh doanh các ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định mức thu nhập thấp áp dụng trên phạm vi địa phương.

Như vậy, đối với hộ kinh doanh được quy định nêu trên có thu nhập thấp thì không phải đăng ký kinh doanh.

Có nhất định phải đăng ký kinh doanh đối với hộ kinh doanh hay không? Hộ kinh doanh không đăng ký kinh doanh phải nộp thuế hay không? Cách tính thuế như thế nào?

Có nhất định phải đăng ký kinh doanh đối với hộ kinh doanh hay không? Hộ kinh doanh không đăng ký kinh doanh phải nộp thuế hay không? Cách tính thuế như thế nào?

Hộ kinh doanh không đăng ký kinh doanh phải nộp thuế hay không?

Căn cứ theo Điều 2 Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định về đối tượng phải nộp thuế như sau:

- Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là cá nhân cư trú có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật, bao gồm cả một số trường hợp sau:

+ Hành nghề độc lập trong những lĩnh vực, ngành nghề được cấp giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật;

+ Hoạt động đại lý bán đúng giá đối với đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, đại lý bán hàng đa cấp của cá nhân trực tiếp ký hợp đồng với doanh nghiệp xổ số, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp;

+ Hợp tác kinh doanh với tổ chức;

+ Sản xuất, kinh doanh nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản không đáp ứng điều kiện được miễn thuế theo quy định của pháp luật về thuế GTGT, thuế TNCN;

+ Hoạt động thương mại điện tử, bao gồm cả trường hợp cá nhân có thu nhập từ sản phẩm, dịch vụ nội dung thông tin số theo quy định của pháp luật về thương mại điện tử.

Quy định về nguyên tắc tính thuế tại Điều 4 Thông tư 40/2021/TT-BTC như sau:

- Nguyên tắc tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành về thuế GTGT, thuế TNCN và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.

- Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở xuống thì thuộc trường hợp không phải nộp thuế GTGT và không phải nộp thuế TNCN theo quy định pháp luật về thuế GTGT và thuế TNCN. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có trách nhiệm khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng hạn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế theo quy định.

- Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo hình thức nhóm cá nhân, hộ gia đình thì mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế GTGT, không phải nộp thuế TNCN được xác định cho một (01) người đại diện duy nhất của nhóm cá nhân, hộ gia đình trong năm tính thuế.

Như vậy, hộ kinh doanh chỉ cần có thu nhập đủ để nộp thuế theo quy định của pháp luật thì sẽ phải nộp thuế GTGT và thuế TNCN không phân biệt là có đăng ký kinh doanh hay không.

Cách tính thuế đối với hộ kinh doanh như thế nào?

Tại Điều 10 Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định như sau:

"Điều 10. Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là doanh thu tính thuế và tỷ lệ thuế tính trên doanh thu.
1. Doanh thu tính thuế
Doanh thu tính thuế GTGT và doanh thu tính thuế TNCN đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền; các khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội, phí thu thêm được hưởng theo quy định; các khoản bồi thường vi phạm hợp đồng, bồi thường khác (chỉ tính vào doanh thu tính thuế TNCN); doanh thu khác mà hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
2. Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu
a) Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu gồm tỷ lệ thuế GTGT và tỷ lệ thuế TNCN áp dụng chi tiết đối với từng lĩnh vực, ngành nghề theo hướng dẫn tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh hoạt động nhiều lĩnh vực, ngành nghề thì hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thực hiện khai và tính thuế theo tỷ lệ thuế tính trên doanh thu áp dụng đối với từng lĩnh vực, ngành nghề. Trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không xác định được doanh thu tính thuế của từng lĩnh vực, ngành nghề hoặc xác định không phù hợp với thực tế kinh doanh thì cơ quan thuế thực hiện ấn định doanh thu tính thuế của từng lĩnh vực, ngành nghề theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
3. Xác định số thuế phải nộp
Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế GTGT x Tỷ lệ thuế GTGT
Số thuế TNCN phải nộp = Doanh thu tính thuế TNCN x Tỷ lệ thuế TNCN
Trong đó:
- Doanh thu tính thuế GTGT và doanh thu tính thuế TNCN theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều này.
- Tỷ lệ thuế GTGT và tỷ lệ thuế TNCN theo hướng dẫn tại Phụ lục I ban hành kèm Thông tư này."
Hộ kinh doanh
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Đối tượng không được thành lập hộ kinh doanh thì đương nhiên cũng không được thành lập doanh nghiệp đúng không?
Pháp luật
Khi gửi thông báo về việc chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh có phải gửi kèm bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh không?
Pháp luật
Bán hàng rong có phải đăng ký hộ kinh doanh không? Hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh bao gồm những gì?
Pháp luật
Hộ kinh doanh có thu nhập dưới 100 triệu đồng có phải khai thuế hay không? Mức lệ phí môn bài sẽ như thế nào?
Pháp luật
Thuế khoán cho cá nhân, hộ kinh doanh gia đình là gì? Phải khai thuế khoán chậm nhất là bao lâu đối với người mới bắt đầu kinh doanh?
Pháp luật
Hộ kinh doanh có doanh thu dưới 100 triệu đồng có phải khai thuế hay không? Hộ kinh doanh có doanh thu dưới 100 triệu đồng thì mức lệ phí môn bài sẽ như thế nào?
Pháp luật
Hộ kinh doanh chế tác các sản phẩm trang trí bằng kim loại có bắt buộc phải đánh giá nguy cơ rủi ro về an toàn và vệ sinh lao động không?
Pháp luật
Người vừa đi làm vừa làm chủ hộ kinh doanh có phải vừa nộp thuế TNCN từ tiền lương vừa nộp thuế TNCN từ kinh doanh của hộ kinh doanh không?
Pháp luật
Hộ kinh doanh mới thành lập có phải nộp hồ sơ khai lệ phí môn bài khi chưa đi vào hoạt động hay không?
Pháp luật
Hộ kinh doanh thì có phải đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động của mình như doanh nghiệp không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Hộ kinh doanh
4,846 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Hộ kinh doanh
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào