Chủ nghĩa duy tâm là gì? Ví dụ chủ nghĩa duy tâm cụ thể? Sự khác nhau giữa chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm?
Chủ nghĩa duy tâm là gì? Ví dụ chủ nghĩa duy tâm cụ thể?
>> Phân tích kết cấu của ý thức trong phạm trù triết học chi tiết
Hiện nay chủ nghĩa duy tâm vẫn đang là vấn đề được nhiều người quan tâm. Vậy chủ nghĩa duy tâm là gì? Ví dụ chủ nghĩa duy tâm cụ thể như thế nào?
Thông tin dưới đây cung cấp cho các bạn hiểu thêm về chủ nghĩa duy tâm như sau:
Chủ nghĩa duy tâm là một trường phái triết học cho rằng ý thức, tinh thần hoặc các hiện tượng tinh thần là cơ bản và quan trọng hơn so với vật chất. Theo đó, thực tại hoặc sự tồn tại của thế giới vật chất phụ thuộc vào nhận thức, ý thức của con người hoặc một lực lượng tinh thần nào đó. Chủ nghĩa duy tâm thường được đối lập với chủ nghĩa duy vật, theo đó vật chất là cái tồn tại độc lập và quyết định ý thức.
Có hai loại chính của chủ nghĩa duy tâm:
(1) Chủ nghĩa duy tâm khách quan: Cho rằng có một thực tại tinh thần tồn tại độc lập với con người, như các ý niệm hoặc ý tưởng. Ví dụ điển hình là triết học của Plato, trong đó ông cho rằng các ý niệm (forms) tồn tại độc lập và là hình mẫu cho mọi vật trong thế giới hiện thực.
(2) Chủ nghĩa duy tâm chủ quan: Cho rằng thế giới vật chất chỉ tồn tại trong ý thức của người quan sát. Một đại diện tiêu biểu của chủ nghĩa duy tâm này là George Berkeley, người cho rằng “tồn tại tức là được nhận thức" (Esse est percipi). Theo Berkeley, vật chất không thể tồn tại độc lập với việc nó được nhận thức bởi một người hoặc bởi thần thánh.
Ví dụ chủ nghĩa duy tâm cụ thể:
Plato: Ông tin rằng thế giới vật chất mà chúng ta thấy chỉ là hình bóng của thế giới ý niệm hoàn hảo, tồn tại vĩnh viễn và không thay đổi. Điều này được gọi là Lý thuyết về các Hình thức (Theory of Forms). Theo ông, mọi vật thể trong thế giới vật chất đều là bản sao không hoàn hảo của các Hình thức trong thế giới ý niệm.
George Berkeley: Ông lập luận rằng không có thế giới vật chất độc lập với nhận thức. Mọi thứ tồn tại đều nhờ việc chúng được nhận thức. Ông cho rằng tất cả mọi thứ mà chúng ta gọi là "thực tại" đều chỉ tồn tại trong ý thức, và sự tồn tại của các vật thể vật chất phụ thuộc vào việc chúng được nhận thức.
Tóm lại, chủ nghĩa duy tâm nhấn mạnh vai trò của ý thức, tinh thần, và nhận thức trong việc quyết định thực tại, ngược lại với chủ nghĩa duy vật, vốn nhấn mạnh sự tồn tại độc lập của thế giới vật chất.
Ví dụ chủ nghĩa duy tâm cụ thể Việt Nam như sau:
Trong bối cảnh Việt Nam, một ví dụ cụ thể về chủ nghĩa duy tâm có thể được tìm thấy trong các quan niệm truyền thống về tâm linh và thế giới vô hình, nơi mà tinh thần và niềm tin vào các lực lượng siêu nhiên đóng vai trò quan trọng trong cách nhìn nhận về thực tại. Một số ví dụ bao gồm:
(1) Quan niệm về “Thế giới tâm linh” và cúng bái tổ tiên:
Trong văn hóa Việt Nam, nhiều người tin rằng linh hồn của tổ tiên vẫn tồn tại và có thể ảnh hưởng đến cuộc sống của người sống. Những nghi thức thờ cúng tổ tiên, lễ giỗ hay các phong tục cúng rằm, cúng Tết là biểu hiện của niềm tin vào một thực tại tâm linh song hành với thế giới vật chất. Niềm tin rằng tổ tiên có thể “chứng giám” hoặc “phù hộ” cho con cháu cho thấy sự phụ thuộc của thực tại vật chất vào thế giới tinh thần, một đặc điểm quan trọng của chủ nghĩa duy tâm.
(2) Quan niệm về "Thần linh" trong tín ngưỡng dân gian:
Tín ngưỡng thờ Mẫu, thờ thần, hoặc các vị thần cai quản sông núi, đất đai (như Thổ Công, Thổ Địa) là một ví dụ rõ ràng của chủ nghĩa duy tâm trong văn hóa Việt Nam. Người ta tin rằng các vị thần này có thể ảnh hưởng đến mùa màng, sức khỏe, và sự bình an của gia đình. Họ tổ chức cúng bái, lễ hội để xin phước lành từ các vị thần. Điều này thể hiện niềm tin rằng thế giới vật chất chịu ảnh hưởng và quyết định bởi các thế lực siêu hình.
(3) Triết lý “Tâm sinh tướng” trong phong thủy:
Quan niệm "tâm sinh tướng" (tâm thế nào thì ngoại hình, số phận như thế) và niềm tin vào phong thủy là một biểu hiện khác của chủ nghĩa duy tâm. Phong thủy nhấn mạnh vai trò của tinh thần, tâm lý, và yếu tố tinh thần trong việc tạo nên sự hài hòa, may mắn hoặc khó khăn trong cuộc sống vật chất của con người. Ví dụ, nếu bạn có suy nghĩ và cảm xúc tích cực, điều đó sẽ ảnh hưởng tốt đến vận mệnh của bạn.
(4) Phật giáo Đại thừa:
Trong Phật giáo Việt Nam, đặc biệt là Phật giáo Đại thừa, quan niệm rằng thế giới vật chất là vô thường và không có bản chất cố định cũng là một dạng của chủ nghĩa duy tâm. Theo triết lý này, mọi hiện tượng chỉ tồn tại trong ý thức và phụ thuộc vào nhận thức của con người. Các hiện tượng vật chất được xem là "ảo ảnh" và chân lý thật sự nằm ở sự giải thoát tinh thần và giác ngộ.
Những ví dụ trên cho thấy ảnh hưởng của các quan niệm duy tâm trong đời sống văn hóa và tín ngưỡng của người Việt Nam, nơi niềm tin vào sức mạnh của tâm linh, tinh thần và các yếu tố siêu nhiên đóng vai trò quan trọng trong việc xác định thực tại.
Chủ nghĩa duy tâm là gì? Ví dụ chủ nghĩa duy tâm cụ thể? (Hình từ Internet)
Sự khác nhau giữa chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm?
Sự khác nhau giữa chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm là gì?
Thông tin dưới đây giải đáp thắc mắc trên như sau:
Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm là hai hệ thống triết học cơ bản, đối lập nhau về cách hiểu bản chất của thế giới và mối quan hệ giữa vật chất và ý thức.
(1) Chủ nghĩa duy vật
Chủ nghĩa duy vật cho rằng vật chất là cái có trước và quyết định ý thức. Theo quan điểm này, mọi sự vật, hiện tượng trong thế giới đều tồn tại một cách khách quan, độc lập với ý thức của con người. Ý thức chỉ là sản phẩm của vật chất (não bộ con người) và là phản ánh của thế giới vật chất.
Các đặc điểm chính:
Vật chất quyết định ý thức: Ý thức không thể tồn tại độc lập, nó chỉ phản ánh thế giới vật chất.
Thế giới tồn tại khách quan: Mọi hiện tượng đều có quy luật, tồn tại ngoài và không phụ thuộc vào ý thức con người.
Ví dụ: Khi nhìn một cái cây, chủ nghĩa duy vật cho rằng cái cây đó tồn tại thực, độc lập với việc có người quan sát hay không.
(2) Chủ nghĩa duy tâm
Chủ nghĩa duy tâm cho rằng ý thức hoặc tinh thần có trước và quyết định vật chất. Theo quan điểm này, mọi thứ trong thế giới đều là sự biểu hiện của ý thức, tinh thần hay tâm linh. Vật chất chỉ tồn tại trong hoặc do ý thức con người tạo ra.
Các đặc điểm chính:
Ý thức quyết định vật chất: Thế giới vật chất chỉ là sản phẩm của ý thức hoặc tinh thần.
Thế giới tồn tại chủ quan: Thế giới tồn tại do ý thức của con người hay ý thức vũ trụ quyết định, nghĩa là không có sự tồn tại độc lập của vật chất.
Ví dụ: Khi nhìn một cái cây, chủ nghĩa duy tâm cho rằng cái cây đó chỉ tồn tại khi có người quan sát nó hoặc khi nó được ý thức sáng tạo ra.
Tóm tắt sự khác nhau:
Chủ nghĩa duy vật: Vật chất quyết định ý thức. Thế giới tồn tại khách quan, độc lập với ý thức.
Chủ nghĩa duy tâm: Ý thức quyết định vật chất. Thế giới phụ thuộc vào ý thức hoặc tinh thần.
Hai quan điểm này đối lập trong cách nhìn nhận về nguồn gốc và bản chất của sự tồn tại.
Hiến pháp 2013 quy định về quyền con người như thế nào?
Tại Chương II Hiến pháp 2013, quyền con người được xác định cụ thể như sau:
(1) Nhóm các quyền con người về dân sự, chính trị
- Mọi người đều bình đẳng trước pháp luật;
- Không ai bị phân biệt đối xử trong đời sống chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội; (Điều 16)
- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài là bộ phận không tách rời của cộng đồng dân tộc Việt Nam;
- Nhà nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam khuyến khích và tạo điều kiện để người Việt Nam định cư ở nước ngoài giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc Việt Nam, giữ quan hệ gắn bó với gia đình và quê hương, góp phần xây dựng quê hương, đất nước.(Điều 18);
- Mọi người có quyền sống. Tính mạng con người được pháp luật bảo hộ. Không ai bị tước đoạt tính mạng trái luật (Điều 19);
- Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp luật bảo hộ về sức khỏe, danh dự và nhân phẩm; không bị tra tấn, bạo lực, truy bức, nhục hình hay bất kì hình thức đối xử nào khác xâm phạm thân thể, sức khỏe, xúc phạm danh dự, nhân phẩm;
- Không ai bị bắt nếu không có quyết định của tòa án nhân dân, quyết định hoặc phê chuẩn của viện kiểm sát nhân dân, trừ trường hợp phạm tội quả tang. Việc bắt, giam, giữ người do luật định;
- Mọi người có quyền hiến mô, bộ phận cơ thể người và hiến xác theo quy định của luật. Việc thử nghiệm y học, dược học, khoa học hay bất kì hình thức thử nghiệm nào khác trên cơ thể người phải có sự đồng ý của người được thử nghiệm (Điều 20);
- Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình; có quyền bảo vệ danh dự, uy tín của mình. Thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình được pháp luật đảm bảo an toàn;
- Mọi người có quyền bí mật thư tín, điện thoại, điện tín và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác. Không ai được bóc mở, kiểm soát, thu giữ trái luật thư tín, điện thoại, điện tín và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư của người khác (Điều 21);
- Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở. Không ai được tự ý vào chỗ ở của người khác nếu không được người đó đồng ý (Điều 22);
- Mọi người có quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào. Các tôn giáo bình đẳng trước pháp luật. Nhà nước tôn trọng và bảo vệ quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo. Không ai được xâm phạm tự do tín ngưỡng, tôn giáo hoặc lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để vi phạm pháp luật (Điều 24);
- Mọi người có quyền khiếu nại, tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về những việc làm trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền phải tiếp nhận, giải quyết khiếu nại, tố cáo. Người bị thiệt hại có quyền được bồi thường về vật chất, tinh thần và phục hồi danh dự theo quy định của pháp luật. Nghiêm cấm việc trả thù người khiếu nại, tố cáo hoặc lợi dụng quyền khiếu nại, tố cáo để vu khống, vu cáo làm hại người khác (Điều 30);
- Người bị buộc tội được coi là không có tội cho đến khi được chứng minh theo trình tự luật định và có bản án kết tội của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
- Người bị buộc tội phải được Tòa án xét xử kịp thời trong thời hạn luật định, công bằng, công khai. Trường hợp xét xử kín theo quy định của luật thì việc tuyên án phải được công khai.
- Không ai bị kết án hai lần vì một tội phạm.
- Người bị bắt, tạm giữ, tạm giam, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc người khác bào chữa.
- Người bị bắt, tạm giữ, tạm giam, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án trái pháp luật có quyền được bồi thường thiệt hại về vật chất, tinh thần và phục hồi danh dự. Người vi phạm pháp luật trong việc bắt, giam, giữ, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án gây thiệt hại cho người khác phải bị xử lý theo pháp luật.
(Điều 31)
(2) Nhóm các quyền con người về kinh tế, xã hội và văn hóa
- Mọi người có quyền sở hữu về thu nhập hợp pháp, của cải để dành, nhà ở, tư liệu sinh hoạt, tư liệu sản xuất, phần vốn góp trong doanh nghiệp hoặc trong các tổ chức kinh tế khác.
- Quyền sở hữu tư nhân và quyền thừa kế được pháp luật bảo hộ .
- Trường hợp thật cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh hoặc vì lợi ích quốc gia, tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai, Nhà nước trưng mua hoặc trưng dụng có bồi thường tài sản của tổ chức, cá nhân theo giá thị trường (Điều 32).
- Mọi người có quyền tự do kinh doanh trong những ngành nghề mà pháp luật không cấm (Điều 33).
- Người làm công ăn lương được bảo đảm các điều kiện làm việc công bằng, an toàn; được hưởng lương, chế độ nghỉ ngơi (khoản 2 Điều 35).
- Nghiêm cấm phân biệt đối xử, cưỡng bức lao động, sử dụng nhân công dưới độ tuổi lao động tối thiểu (khoản 3 Điều 35);
- Nam, nữ có quyền kết hôn, ly hôn: Hôn nhân theo nguyên tắc tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng, tôn trọng lẫn nhau. Nhà nước bảo hộ hôn nhân và gia đình, bảo hộ quyền lợi của người mẹ và trẻ em (Điều 36);
- Trẻ em được Nhà nước, gia đình và xã hội bảo vệ, chăm sóc và giáo dục; được tham gia vào các vấn đề về trẻ em. Nghiêm cấm xâm hại, hành hạ, ngược đãi, bỏ mặc, lạm dụng, bóc lột sức lao động và những hành vi khác vi phạm quyền trẻ em;
- Thanh niên được Nhà nước, gia đình và xã hội tạo điều kiện học tập và lao động, giải trí, phát triển thể lực, trí lực, bồi dưỡng đạo đức, truyền thống dân tộc, ý thức công dân; đi đầu trong công cuộc lao động sáng tạo và bảo vệ Tổ quốc;
- Người cao tuổi được Nhà nước, gia đình và xã hội tôn trọng, chăm sóc và phát huy vai trò trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc (Điều 37);
- Mọi người có quyền được bảo vệ, chăm sóc sức khỏe, bình đẳng trong việc sử dụng các dịch vụ y tế (khoản 1 Điều 38);
- Mọi người có quyền nghiên cứu khoa học và công nghệ, sáng tạo văn học, nghệ thuật và thụ hưởng lợi ích từ các hoạt động đó (Điều 40);
- Mọi người có quyền hưởng thụ và tiếp cận các giá trị văn hóa, tham gia vào đời sống văn hóa, sử dụng các cơ sở văn hóa (Điều 41);
- Mọi người có quyền được sống trong môi trường trong lành (Điều 43)
- Người nước ngoài đấu tranh vì tự do và độc lập dân tộc, vì chủ nghĩa xã hội, dân chủ và hoà bình hoặc vì sự nghiệp khoa học mà bị bức hại thì được Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam cho phép cư trú. (Điều 49)
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Hướng dẫn tự đánh giá, xếp loại giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp? Tải về Mẫu phiếu tự đánh giá mới nhất?
- Hành vi không kê khai giá với cơ quan nhà nước của tổ chức, cá nhân bị xử phạt hành chính bao nhiêu tiền?
- DAV là đại học gì? Ban Giám đốc Học viện Ngoại giao gồm những ai? Những nhiệm vụ và quyền hạn của Học viện Ngoại giao?
- Đại lý thuế có cung cấp dịch vụ thực hiện thủ tục đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế thay người nộp thuế?
- Tiêu chuẩn để xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp vũ trang quần chúng theo Thông tư 93 như thế nào?