Cách tính lương tháng 13 mới nhất năm 2025 chi tiết? Làm hết tháng 12 có được thưởng tháng 13 không?
Cách tính lương tháng 13 mới nhất năm 2025 chi tiết? Làm hết tháng 12 có được thưởng tháng 13 không?
Làm hết tháng 12 có được thưởng tháng 13 không?
Hiện nay, Bộ luật Lao động 2019 và các văn bản pháp luật khác không có quy định về lương tháng 13. Tuy nhiên, có thể hiểu, lương tháng 13 là khoản tiền thưởng cuối năm mà doanh nghiệp trả cho người lao động (nếu có thỏa thuận trong hợp đồng lao động).
Về tiền thưởng được quy định tại Điều 104 Bộ luật Lao động 2019:
Thưởng
1. Thưởng là số tiền hoặc tài sản hoặc bằng các hình thức khác mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của người lao động.
2. Quy chế thưởng do người sử dụng lao động quyết định và công bố công khai tại nơi làm việc sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.
Như vậy, về nguyên tắc, doanh nghiệp không bắt buộc thưởng lương tháng 13 cho người lao động. Tiền thưởng sẽ căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của người lao động.
Lưu ý: Quy chế thưởng do người sử dụng lao động quyết định và công bố công khai tại nơi làm việc sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.
Như vậy, về câu hỏi "Làm hết tháng 12 có được thưởng tháng 13 không?" thì nếu trong hợp đồng lao động có thỏa thuận doanh nghiệp sẽ thưởng lương tháng 13 cho NLĐ nếu làm đủ hết 12 tháng thì doanh nghiệp phải có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ này, nếu không sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật.
Cách tính lương tháng 13 mới nhất năm 2025 chi tiết?
Dưới đây là một vài cách tính lương tháng 13 phổ biến:
(1) Tính theo tiền lương tháng trung bình của cả năm
Theo cách tính này, lương tháng 13 chính là tiền lương bình quân của các tháng người lao động làm việc trong năm 2025.
- Đối với người lao động đã làm đủ 12 tháng trở lên:
Mức lương tháng 13 = TLTB 12 tháng |
TLTB: tiền lương trung bình
Ví dụ: Anh A có mức lương từ tháng 01/2025 - 10/2025 là 12 triệu đồng/tháng; từ tháng 15/2021 là 15 triệu đồng/tháng.
Như vậy, mức lương tháng 13 của anh được tính như sau: [(12 triệu đồng x 10 tháng ) + (15 triệu đồng x 2 tháng)]/12 tháng = 12,5 triệu đồng.
- Đối với người lao động làm chưa đủ 12 tháng:
Mức lương tháng 13 = M/12 x TLTB |
M là thời gian làm việc trong năm tính thưởng
TBTL: là tiền lương trung bình tính theo thời gian người lao động làm việc.
Ví dụ: Chị B làm việc chính thức tại công ty X từ tháng 08/2025, tính đến hết tháng 12/2025 là 05 tháng, mức lương là 07 triệu đồng/tháng.
Mức lương tháng 13 của chị B tính như sau: (5 tháng/12 tháng) x 7 triệu đồng = 2,9 triệu đồng.
(2) Tính theo tỷ lệ
Ở một số doanh nghiệp, tiền lương tháng 13 có thể được tính dựa trên tỷ lệ thưởng trên tổng bình quân tiền lương trong năm.
Tỷ lệ này được tính dựa trên năng suất và kết quả, tác phong làm việc của người lao động.
Công thức tính như sau:
Lương tháng 13 = Tỷ lệ thưởng x Mức lương bình quân |
(3) Tính theo tiền lương của tháng 12
Ngoài ra, một cách tính tiền lương tháng 13 khác đó chính là người lao động sẽ nhận lương bằng với lương được nhận trong tháng 12.
Công thức tính như sau:
Lương tháng 13 = Lương tháng 12 |
Cách tính lương tháng 13 mới nhất năm 2025 chi tiết? Làm hết tháng 12 có được thưởng tháng 13 không? (Hình từ Internet)
Lương tháng 13 có tính thuế TNCN không?
Căn cứ theo tại điểm e khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định như sau:
Các khoản thu nhập chịu thuế
Theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân bao gồm:
...
2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công
Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:
...
e) Các khoản thưởng bằng tiền hoặc không bằng tiền dưới mọi hình thức, kể cả thưởng bằng chứng khoán, trừ các khoản tiền thưởng sau đây:
e.1) Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu được Nhà nước phong tặng, bao gồm cả tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng, cụ thể:
e.1.1) Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua như Chiến sĩ thi đua toàn quốc; Chiến sĩ thi đua cấp Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chiến sĩ thi đua cơ sở, Lao động tiên tiến, Chiến sỹ tiên tiến.
e.1.2) Tiền thưởng kèm theo các hình thức khen thưởng.
e.1.3) Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu do Nhà nước phong tặng.
e.1.4) Tiền thưởng kèm theo các giải thưởng do các Hội, tổ chức thuộc các Tổ chức chính trị, Tổ chức chính trị - xã hội, Tổ chức xã hội, Tổ chức xã hội - nghề nghiệp của Trung ương và địa phương trao tặng phù hợp với điều lệ của tổ chức đó và phù hợp với quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng.
e.1.5) Tiền thưởng kèm theo giải thưởng Hồ Chí Minh, giải thưởng Nhà nước.
e.1.6) Tiền thưởng kèm theo Kỷ niệm chương, Huy hiệu.
e.1.7) Tiền thưởng kèm theo Bằng khen, Giấy khen.
Thẩm quyền ra quyết định khen thưởng, mức tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng nêu trên phải phù hợp với quy định của Luật Thi đua khen thưởng.
e.2) Tiền thưởng kèm theo giải thưởng quốc gia, giải thưởng quốc tế được Nhà nước Việt Nam thừa nhận.
e.3) Tiền thưởng về cải tiến kỹ thuật, sáng chế, phát minh được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công nhận.
e.4) Tiền thưởng về việc phát hiện, khai báo hành vi vi phạm pháp luật với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
...
Như vậy, theo quy định nêu trên thì khoản tiền lương tháng 13 không thuộc các trường hợp được miễn thuế TNCN.
Do đó, lương tháng 13 được xác định là thu nhập chịu thuế TNCN.
Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng lao động hiện nay thế nào?
Căn cứ theo Điều 6 Bộ luật Lao động 2019 quy định quyền và nghĩa vụ của người sử dụng lao động hiện nay như sau:
(1) Người sử dụng lao động có các quyền sau đây:
(i) Tuyển dụng, bố trí, quản lý, điều hành, giám sát lao động; khen thưởng và xử lý vi phạm kỷ luật lao động;
(ii) Thành lập, gia nhập, hoạt động trong tổ chức đại diện người sử dụng lao động, tổ chức nghề nghiệp và tổ chức khác theo quy định của pháp luật;
(iii) Yêu cầu tổ chức đại diện người lao động thương lượng với mục đích ký kết thỏa ước lao động tập thể; tham gia giải quyết tranh chấp lao động, đình công; đối thoại, trao đổi với tổ chức đại diện người lao động về các vấn đề trong quan hệ lao động, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của người lao động;
(iv) Đóng cửa tạm thời nơi làm việc;
(v) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
(2) Người sử dụng lao động có các nghĩa vụ sau đây:
(i) Thực hiện hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể và thỏa thuận hợp pháp khác; tôn trọng danh dự, nhân phẩm của người lao động;
(ii) Thiết lập cơ chế và thực hiện đối thoại, trao đổi với người lao động và tổ chức đại diện người lao động; thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc;
(iii) Đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nhằm duy trì, chuyển đổi nghề nghiệp, việc làm cho người lao động;
(iv) Thực hiện quy định của pháp luật về lao động, việc làm, giáo dục nghề nghiệp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và an toàn, vệ sinh lao động; xây dựng và thực hiện các giải pháp phòng, chống quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
(v) Tham gia phát triển tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia, đánh giá, công nhận kỹ năng nghề cho người lao động.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Viết đoạn văn kể lại một lần em làm việc nhà được cha mẹ khen hay nhất? Nhiệm vụ của học sinh tiểu học mới nhất là gì?
- 03 Mẫu biên bản sinh hoạt chi bộ hàng tháng năm 2025 mới nhất? Mẫu biên bản sinh hoạt chi bộ mới nhất 2025 hàng tháng?
- Ngày 7 tháng 1 là ngày gì? Ngày 7 tháng 1 dương lịch là ngày bao nhiêu âm lịch? Ngày 7 tháng 1 có phải lễ lớn?
- Giải quyết khiếu nại về cung cấp dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn thông di động theo Nghị định 147 như thế nào?
- 03 loại sân tập lái để sát hạch lái xe mô tô theo Nghị định 160/2024 ra sao? Điều kiện về cơ sở vật chất và kỹ thuật của sân tập lái thế nào?