Các bước công khai thông tin của người phải thi hành án dân sự chưa có điều kiện thi hành án theo quy định mới ra sao?
- Các bước công khai thông tin của người phải thi hành án dân sự chưa có điều kiện thi hành án theo quy định mới ra sao?
- Nguyên tắc công khai thông tin của người phải thi hành án dân sự chưa có điều kiện thi hành án ra sao?
- Trách nhiệm của cơ quan thi hành án dân sự trong việc công khai thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành án như thế nào?
Các bước công khai thông tin của người phải thi hành án dân sự chưa có điều kiện thi hành án theo quy định mới ra sao?
Căn cứ quy định tại Điều 5 Thông tư 04/2023/TT-BTP như sau:
Trình tự, thủ tục công khai thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành án
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định về việc chưa có điều kiện thi hành án, Chi cục Thi hành án dân sự lập danh sách gửi Cục Thi hành án dân sự, Cục Thi hành án dân sự lập danh sách của Cục Thi hành án dân sự và tổng hợp danh sách của các Chi cục Thi hành án dân sự trực thuộc để thực hiện đăng tải công khai theo quy định. Danh sách người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành án thực hiện theo mẫu tại Phụ lục VII Thông tư này.
Như vậy, việc công khai thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành án được thực hiện theo các bước sau:
- Chi cục Thi hành án dân sự lập danh sách gửi Cục Thi hành án dân sự trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định về việc chưa có điều kiện thi hành án;
- Cục Thi hành án dân sự lập danh sách của Cục Thi hành án dân sự và tổng hợp danh sách của các Chi cục Thi hành án dân sự trực thuộc.
- Thực hiện đăng tải công khai trên Trang/Cổng thông tin điện tử thi hành án dân sự.
Thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành án gồm:
- Tên, địa chỉ của người phải thi hành án;
- Bản án, quyết định phải thi hành;
- Quyết định thi hành án;
- Nghĩa vụ chưa có điều kiện thi hành án, lý do chưa có điều kiện thi hành án.
Các bước công khai thông tin của người phải thi hành án dân sự chưa có điều kiện thi hành án theo quy định mới ra sao? (Hình từ Internet)
Nguyên tắc công khai thông tin của người phải thi hành án dân sự chưa có điều kiện thi hành án ra sao?
Căn cứ quy định tại Điều 3 Thông tư 04/2023/TT-BTP như sau:
Nguyên tắc công khai thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành án
1. Việc công khai thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành án phải bảo đảm chính xác, minh bạch, đầy đủ nội dung, đúng hình thức và thời gian quy định.
2. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định về việc chưa có điều kiện thi hành án chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin được công khai.
3. Việc công khai thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành án theo các bản án, quyết định của Tòa án quân sự được thực hiện theo đề nghị của các cơ quan thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng.
Như vậy, việc công khai thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành án phải tuân thủ 03 nguyên tắc nêu trên.
Trách nhiệm của cơ quan thi hành án dân sự trong việc công khai thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành án như thế nào?
Căn cứ quy định tại Điều 8 Thông tư 04/2023/TT-BTP như sau:
Trách nhiệm của cơ quan thi hành án dân sự
1. Trách nhiệm của Cục Thi hành án dân sự
a) Tổng hợp danh sách người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành án theo mẫu quy định tại Phụ lục VII để công khai theo quy định tại Điều 5 Thông tư này;
b) Rà soát, kiểm tra thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành án đã công khai trên Trang/Cổng thông tin điện tử thi hành án dân sự để kịp thời cập nhật, sửa đổi, bổ sung, chấm dứt công khai theo quy định của pháp luật;
c) Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các Chi cục Thi hành án dân sự trực thuộc lập danh sách thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành án để công khai trên Trang thông tin điện tử thi hành án dân sự;
d) Tổ chức cập nhật thay đổi, chấm dứt kịp thời, đầy đủ thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành án trên Trang thông tin điện tử Cục Thi hành án dân sự;
đ) Bố trí đủ nguồn lực, phân công nhiệm vụ và hướng dẫn phối hợp giữa các đơn vị trong Cục Thi hành án dân sự, Chi cục Thi hành án dân sự thực hiện các công việc liên quan đến công khai thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành án trên Trang thông tin điện tử thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật;
e) Phối hợp với Phòng Thi hành án cấp quân khu công khai thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành án đang cư trú hoặc làm việc trên địa bàn.
2. Trách nhiệm của Phòng Thi hành án cấp quân khu
a) Lập danh sách người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành án thuộc thẩm quyền báo cáo Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng, gửi Cục Thi hành án dân sự nơi người phải thi hành án đang cư trú hoặc làm việc để công khai thông tin trên Trang thông tin điện tử thi hành án dân sự;
b) Phối hợp với Cục Thi hành án dân sự đã đăng tải thông tin người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành án kịp thời cập nhật thay đổi, chấm dứt thông tin người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành án đã công khai theo quy định;
c) Chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành án.
3. Trách nhiệm của Chi cục Thi hành án dân sự
a) Lập danh sách người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành án theo mẫu quy định tại Phụ lục VII và gửi Cục Thi hành án dân sự để công khai theo quy định tại Điều 5 Thông tư này;
b) Thường xuyên rà soát, kiểm tra thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành án công khai trên Trang thông tin điện tử của Cục Thi hành án dân sự để kịp thời gửi thông tin thay đổi, phát hiện những sai sót cần điều chỉnh, bổ sung, đính chính gửi Cục Thi hành án dân sự để xử lý theo quy định của pháp luật.
Như vậy, trong việc công khai thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành án, cơ quan thi hành án (Cục Thi hành án dân sự, Phòng Thi hành án cấp quân khu, Chi cục Thi hành án dân sự) có các trách nhiệm nêu trên.
Thông tư 04/2023/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 01/10/2023.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ phục vụ ký phát hành hộ chiếu có gắn chíp điện tử của DS có hiệu lực trong bao lâu?
- Viết đoạn văn thể hiện tình cảm của em đối với người thân chọn lọc? Đặc điểm môn Ngữ Văn trong chương trình GDPT 2018 là gì?
- Người sử dụng dịch vụ bưu chính cung cấp thông tin về bưu gửi không đầy đủ theo yêu cầu của dịch vụ sẽ bị xử phạt bao nhiêu?
- Danh sách người bán hàng online vi phạm quyền lợi người tiêu dùng được niêm yết tại đâu? Thời hạn công khai danh sách?
- Tiền bồi thường về đất ở không đủ so với giá trị của một suất tái định cư tối thiểu thì được Nhà nước hỗ trợ thế nào theo Luật Đất đai mới?