Biển báo cấm xe tải và ý nghĩa của từng biển báo? Vi phạm biển báo cấm xe tải bị phạt bao nhiêu tiền?
Biển báo cấm xe tải là gì?
Căn cứ theo khoản 25 Điều 3 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu đường bộ QCVN 41:2019/BGTVT quy định ô tô tải (hay còn gọi là xe tải) là xe ô tô có kết cấu và trang bị chủ yếu để chuyên chở hàng hóa (bao gồm cả ô tô đầu kéo, ô tô kéo rơ moóc và các loại xe như xe PICK UP, xe tải VAN có khối lượng hàng chuyên chở cho phép tham gia giao thông từ 950 kg trở lên).
Đồng thời, tại khoản 2 Điều 15 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu đường bộ QCVN 41:2019/BGTVT quy định nhóm biển báo cấm là nhóm biển biểu thị các điều cấm mà người tham gia giao thông không được vi phạm. Biển báo cấm chủ yếu có dạng hình tròn, viền đỏ, nền màu trắng, trên nền có hình vẽ hoặc chữ số, chữ viết màu đen thể hiện điều cấm, trừ một số trường hợp đặc biệt.
Như vậy, có thể thấy biển báo cấm xe tải là biển biểu thị các điều cấm mà người điều khiển xe tải không được vi phạm.
Biển báo cấm xe tải và ý nghĩa của từng biển báo? Vi phạm biển báo cấm xe tải bị phạt bao nhiêu tiền? (Hình từ internet)
Biển báo cấm xe tải và ý nghĩa của từng biển báo?
Căn cứ Phụ lục B Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 41:2019/BGTVT quy định về biển báo cấm xe tải và ý nghĩa của từng biển báo gồm có như sau:
(1) Biển số P.106 (a,b) "Cấm xe ô tô tải" và Biển số P.106c "Cấm các xe chở hàng nguy hiểm”
- Biển số P.106a "Cấm xe ô tô tải"
+ Để báo đường cấm các loại xe ô tô tải trừ các xe được ưu tiên theo quy định.
+ Biển có hiệu lực cấm đối với cả máy kéo và các xe máy chuyên dùng đi vào đoạn đường đặt biển số P.106a.
- Biển số P.106b
+ Để báo đường cấm các loại xe ô tô tải có khối lượng chuyên chở lớn hơn một giá trị nhất định.
+ Biển có hiệu lực cấm các xe ô tô tải có khối lượng chuyên chở lớn hơn giá trị chữ số ghi trong biển.
+ Biển có hiệu lực cấm đối với cả máy kéo và các xe máy chuyên dùng đi vào đoạn đường đặt biển.
- Biển số P.106c "Cấm các xe chở hàng nguy hiểm”
+ Để báo đường cấm các xe chở hàng nguy hiểm
(2) Biển số P.107 "Cấm xe ôtô khách và xe ô tô tải"
- Để báo đường cấm xe ô tô chở khách và các loại xe ô tô tải kể cả các loại máy kéo và xe máy chuyên dùng đi qua trừ các xe được ưu tiên theo quy định.
Vi phạm biển báo cấm xe tải bị phạt bao nhiêu tiền?
(1) Đối với ô tô tải:
- Hành vi đi vào đường có cắm biển cấm xe tải:
Căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi điểm d khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP thì hành vi ô tô tải đi vào khu vực cấm, đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với ô tô tải đang điều khiển, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 5, điểm a khoản 8 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP và các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định bị phạt tiền từ 02 triệu đồng đến 03 triệu đồng.
Ngoài ra, hành vi ô tô tải đi vào khu vực cấm, đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với ô tô tải còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng theo quy định tại điểm b khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP.
- Hành vi đi vào đường có cắm biển cấm xe tải gây tai nạn giao thông:
Căn cứ tại điểm a khoản 7 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì hành vi đi vào đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển gây tai nạn giao thông, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 8 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì bị phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 12 triệu đồng
Ngoài ra, hành vi đi vào đường có cắm biển cấm xe tải gây tai nạn giao thông còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng theo quy định tại điểm c khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP.
(2) Đối với máy kéo, xe máy chuyên dùng:
- Hành vi đi vào đường có cắm biển cấm xe tải:
Căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 3 Điểu 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì hành vi đi vào khu vực cấm, đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với máy kéo, xe máy chuyên dùng đang điều khiển, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 4; điểm a khoản 8 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP và các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định thì có thể bị phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng.
Ngoài ra, hành vi máy kéo, xe máy chuyên dùng đi vào đường có cắm biển cấm xe tải còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 01 tháng đến 03 tháng.
- Hành vi đi vào đường có cắm biển cấm xe tải gây tai nạn giao thông:
Căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 7 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì hành vi máy kéo, xe máy kéo chuyên dùng đi vào đường có cắm biển cấm xe tải gây tai nạn giao thông thì bị phạt tiền từ 06 triệu đồng đến 08 triệu đồng.
Ngoài ra, hành vi xe máy kéo, xe máy kéo chuyên dùng đi vào đường có cắm biển cấm xe tải mà gây ra tai nạn giao thông còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 02 tháng đến 04 tháng.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Số tiền chiết khấu thương mại của hàng hóa đã bán được tính điều chỉnh trên hóa đơn bán hàng trong trường hợp nào?
- Thời hạn lập giao kế hoạch đầu tư công hằng năm vốn ngân sách trung ương trên Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công?
- Thưởng Tết là gì? Tiền thưởng Tết Âm lịch giữa các nhân viên trong công ty có khác nhau hay không?
- Người yêu cầu giải quyết việc dân sự là ai? Đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự có nội dung như thế nào?
- Hồ sơ, thủ tục xét công nhận đảng viên dự bị thành đảng viên chính thức? Đảng viên dự bị có được biểu quyết không?