Bảng lương sĩ quan công an khi thực hiện cải cách tiền lương 2024 được xây dựng dựa trên 02 thành tố nào?
Bảng lương sĩ quan công an khi thực hiện cải cách tiền lương 2024 được xây dựng dựa trên 02 thành tố nào?
Ngày 10/11/2023, Quốc hội thông qua Nghị quyết 104/2023/QH15 về dự toán ngân sách nhà nước năm 2024.
Theo đó, về thực hiện chính sách tiền lương, Quốc hội quyết nghị, từ ngày 01/7/2024, thực hiện cải cách tổng thể chính sách tiền lương theo Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa XII.
Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 thống nhất sẽ xây dựng 3 bảng lương đối với lực lượng vũ trang, gồm:
+ Bảng lương sĩ quan quân đội, sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ công an (theo chức vụ, chức danh và cấp bậc quân hàm hoặc cấp hàm);
+ Bảng lương quân nhân chuyên nghiệp, chuyên môn kỹ thuật công an
+ Bảng lương công nhân quốc phòng, công nhân công an (trong đó giữ tương quan tiền lương của lực lượng vũ trang so với công chức hành chính như hiện nay).
Theo đó, lương của sĩ quan công an sẽ được xây dựng theo bảng lương tách biệt dành cho sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ công an theo chức vụ, chức danh và cấp bậc quân hàm hoặc cấp hàm.
Ban Chỉ đạo cải cách tiền lương lực lượng vũ trang và cơ yếu vừa tổ chức hội nghị xây dựng các bảng lương mới và chế độ phụ cấp đặc thù của lực lượng vũ trang và cơ yếu.
Các đại biểu cũng thống nhất nguyên tắc xây dựng bảng lương sĩ quan theo 2 thành tố: Lương chức vụ (hoặc lương chức danh) và lương quân hàm, cấp hàm.
Trong đó, lương chức vụ (hoặc lương chức danh) được xác định theo nhóm trên cơ sở các chức vụ, chức danh cơ bản, các bậc chức vụ, chức danh tương đương.
Lương quân hàm, cấp hàm được xây dựng theo cấp bậc quân hàm, cấp hàm quy định trong Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam và Luật Công an nhân dân.
Đảm bảo thống nhất cùng một mức lương được hưởng ở các chức vụ tương đương giữa Bộ Quốc phòng và Bộ Công an như hiện hành, đặc biệt ở cấp địa phương. Xây dựng bảng lương mới bảo đảm thuận lợi cho chuyển xếp lương cũ sang lương mới, mức lương mới không thấp hơn mức lương cũ...
Như vậy, theo thống nhất tại hội nghị xây dựng các bảng lương mới và chế độ phụ cấp đặc thù của lực lượng vũ trang và cơ yếu đã thống nhất khi thực hiện cải cách tiền lương 2024 xây dựng bảng lương sĩ quan công an theo 2 thành tố: Lương chức vụ (hoặc lương chức danh) và lương quân hàm, cấp hàm.
Cụ thể:
Lương chức vụ (hoặc lương chức danh) được xác định theo nhóm trên cơ sở các chức vụ, chức danh cơ bản, các bậc chức vụ, chức danh tương đương.
Lương quân hàm, cấp hàm được xây dựng theo cấp bậc quân hàm, cấp hàm quy định trong Luật Công an nhân dân.
Thêm vào đó, tại Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 cũng thống nhất lương sĩ quan công an sau cải cách tiền lương được xây dựng theo công thức sau:
Lương sĩ quan công an = Lương cơ bản + Phụ cấp (nếu có) + Tiền thưởng (nếu có) |
Trong đó:
Lương cơ bản: chiếm khoảng 70% tổng quỹ lương
Các khoản phụ cấp: chiếm khoảng 30% tổng quỹ lương
Tiền thưởng: quỹ tiền thưởng bằng khoảng 10% tổng quỹ tiền lương của năm, không bao gồm phụ cấp.
Bảng lương sĩ quan công an khi thực hiện cải cách tiền lương 2024 được xây dựng dựa trên 02 thành tố nào? (Hình từ Internet)
Lương sĩ quan công an khi thực hiện cải cách tiền lương 2024 sẽ cắt giảm những khoản phụ cấp nào và những khoản nào bị thay đổi?
Căn cứ theo Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 thống nhất khi thực hiện cải cách tiền lương 2024 thì sĩ quan công an vẫn được hưởng phụ cấp thâm niên nghề; tuy nhiên, sẽ bị cắt bỏ những khoản phụ cấp sau:
- Phụ cấp chức vụ lãnh đạo.
- Phụ cấp công vụ (do đã đưa vào trong mức lương cơ bản).
Ngoài ra, đối với các khoản phụ cấp sau vẫn tiếp tục được áp dụng:
- Phụ cấp kiêm nhiệm;
- Phụ cấp thâm niên vượt khung;
- Phụ cấp khu vực;
- Phụ cấp trách nhiệm công việc;
- Phụ cấp lưu động;
- Phụ cấp phục vụ an ninh, quốc phòng
- Phụ cấp đặc thù đối với lực lượng vũ trang
Đối với phụ cấp đặc biệt mà sĩ quan công an được hưởng theo Thông tư 09/2005/TT-BNV và trợ cấp công tác lâu năm ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định tại Nghị định 76/2019/NĐ-CP thì hai khoản trên được gộp thành phụ cấp công tác ở vùng đặc biệt khó khăn.
Sĩ quan Công an nhân dân có những cấp bậc hàm và chức vụ nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 21 Luật Công an nhân dân 2018 thì cấp hàm sĩ quan công an như sau:
(1) Đối với sĩ quan nghiệp vụ:
- Sĩ quan cấp tướng có 04 bậc:
Đại tướng;
Thượng tướng;
Trung tướng;
Thiếu tướng;
- Sĩ quan cấp tá có 04 bậc:
Đại tá;
Thượng tá;
Trung tá;
Thiếu tá;
- Sĩ quan cấp úy có 04 bậc:
Đại úy;
Thượng úy;
Trung úy;
Thiếu úy;
(2) Đối với sĩ quan chuyên môn kỹ thuật:
- Sĩ quan cấp tá có 03 bậc:
Thượng tá;
Trung tá;
Thiếu tá;
- Sĩ quan cấp úy có 04 bậc:
Đại úy;
Thượng úy;
Trung úy;
Thiếu úy;
Ngoài ra, sĩ quan công an còn có những chức vụ sau theo quy định tại Điều 24 Luật Công an nhân dân 2018 bao gồm:
- Bộ trưởng Bộ Công an;
- Cục trưởng, Tư lệnh;
- Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Trưởng phòng; Trưởng Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương; Trung đoàn trưởng;
- Đội trưởng; Trưởng Công an xã, phường, thị trấn; Tiểu đoàn trưởng;
- Đại đội trưởng;
- Trung đội trưởng;
- Tiểu đội trưởng.
Chức vụ tương đương với chức vụ Cục trưởng, Tư lệnh trở xuống và chức vụ, chức danh còn lại trong Công an nhân dân do Bộ trưởng Bộ Công an quy định.
Chức danh nghiệp vụ và tiêu chuẩn các chức danh nghiệp vụ của sĩ quan Công an nhân dân do Bộ trưởng Bộ Công an quy định theo quy định của pháp luật.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Hợp đồng tương lai chỉ số có được giao dịch vào thứ Bảy? Nguyên tắc xác định giá khớp lệnh liên tục của hợp đồng tương lai chỉ số là gì?
- Bảo đảm dự thầu theo hình thức đấu thầu rộng rãi áp dụng đối với gói thầu nào? Mức bảo đảm dự thầu trong hồ sơ mời thầu là bao nhiêu?
- Mỗi xe nâng hàng phải có sổ theo dõi quá trình bảo trì? Yêu cầu của đơn vị bảo trì xe nâng hàng sử dụng động cơ, có tải trọng nâng từ 1.000kg trở lên là gì?
- Thanh tra thuế là gì? Được gia hạn thời hạn thanh tra thuế trong các trường hợp nào theo quy định?
- Khai thuế, tính thuế là gì? Địa điểm khai thuế, tính thuế của người nộp thuế là ở đâu theo quy định?