3 trường hợp công chức thôi việc được hưởng chế độ nghỉ thôi việc theo dự thảo Luật Cán bộ, công chức (sửa đổi) là trường hợp nào?

3 trường hợp công chức thôi việc được hưởng chế độ nghỉ thôi việc theo dự thảo Luật Cán bộ, công chức (sửa đổi) là trường hợp nào?

3 trường hợp công chức thôi việc được hưởng chế độ nghỉ thôi việc theo dự thảo Luật Cán bộ, công chức (sửa đổi) là trường hợp nào?

Căn cứ theo Điều 33 dự thảo Luật Cán bộ, công chức (sửa đổi) Tải về đang được Bộ Nội Vụ lấy ý kiến, quy định:

Thôi việc đối với công chức
1. Công chức được hưởng chế độ thôi việc nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Do sắp xếp tổ chức;
b) Theo nguyện vọng và được cấp có thẩm quyền đồng ý;
c) Theo quy định tại khoản… Điều… của Luật này.
2. Công chức xin thôi việc theo nguyện vọng thì phải làm đơn và được cấp có thẩm quyền đồng ý; trường hợp chưa được cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền đồng ý mà tự ý bỏ việc thì không được hưởng chế độ thôi việc và phải bồi thường chi phí đào tạo, bồi dưỡng theo quy định của pháp luật.
3. Không giải quyết thôi việc đối với công chức đang trong thời gian xem xét kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
4. Không giải quyết thôi việc đối với công chức nữ đang mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi, trừ trường hợp xin thôi việc theo nguyện vọng.

Như vậy, 3 trường hợp công chức thôi việc được hưởng chế độ nghỉ thôi việc theo dự thảo Luật Cán bộ, công chức (sửa đổi) bao gồm:

- Công chức thôi việc do sắp xếp tổ chức;

- Công chức thôi việc heo nguyện vọng và được cấp có thẩm quyền đồng ý;

- Công chức thôi việc theo quy định tại khoản… Điều… của Luật Cán bộ, công chức.

3 trường hợp công chức thôi việc được hưởng chế độ nghỉ thôi việc theo dự thảo Luật Cán bộ, công chức (sửa đổi) là trường hợp nào?

3 trường hợp công chức thôi việc được hưởng chế độ nghỉ thôi việc theo dự thảo Luật Cán bộ, công chức (sửa đổi) là trường hợp nào? (Hình từ Internet)

Nghĩa vụ của cán bộ, công chức hiện nay như thế nào?

Căn cứ theo Điều 8, Điều 9, Điều 10 Luật Cán bộ, công chức 2008 quy định nghĩa vụ của cán bộ, công chức như sau:

*Nghĩa vụ của cán bộ, công chức đối với Đảng, Nhà nước và nhân dân

- Trung thành với Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; bảo vệ danh dự Tổ quốc và lợi ích quốc gia.

- Tôn trọng nhân dân, tận tụy phục vụ nhân dân.

- Liên hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát của nhân dân.

- Chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.

*Nghĩa vụ của cán bộ, công chức trong thi hành công vụ

- Thực hiện đúng, đầy đủ và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao.

- Có ý thức tổ chức kỷ luật; nghiêm chỉnh chấp hành nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị; báo cáo người có thẩm quyền khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; bảo vệ bí mật nhà nước.

- Chủ động và phối hợp chặt chẽ trong thi hành công vụ; giữ gìn đoàn kết trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.

- Bảo vệ, quản lý và sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài sản nhà nước được giao.

- Chấp hành quyết định của cấp trên. Khi có căn cứ cho rằng quyết định đó là trái pháp luật thì phải kịp thời báo cáo bằng văn bản với người ra quyết định; trường hợp người ra quyết định vẫn quyết định việc thi hành thì phải có văn bản và người thi hành phải chấp hành nhưng không chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành, đồng thời báo cáo cấp trên trực tiếp của người ra quyết định. Người ra quyết định phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.

- Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

*Nghĩa vụ của cán bộ, công chức là người đứng đầu

Ngoài việc thực hiện nghĩa vụ trên, cán bộ, công chức là người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị còn phải thực hiện các nghĩa vụ sau đây:

- Chỉ đạo tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị;

- Kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn việc thi hành công vụ của cán bộ, công chức;

- Tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống quan liêu, tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và chịu trách nhiệm về việc để xảy ra quan liêu, tham nhũng, lãng phí trong cơ quan, tổ chức, đơn vị;

- Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về dân chủ cơ sở, văn hóa công sở trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; xử lý kịp thời, nghiêm minh cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý có hành vi vi phạm kỷ luật, pháp luật, có thái độ quan liêu, hách dịch, cửa quyền, gây phiền hà cho công dân;

- Giải quyết kịp thời, đúng pháp luật, theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của cá nhân, tổ chức;

- Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Điều kiện đăng ký dự tuyển công chức là gì?

Căn cứ theo Điều 36 Luật Cán bộ, công chức 2008 và điểm đ khoản 20 Điều 1 Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019, điều kiện đăng ký dự tuyển công chức như sau:

(1) Người có đủ các điều kiện sau đây không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo được đăng ký dự tuyển công chức:

- Có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam;

- Đủ 18 tuổi trở lên;

- Có đơn dự tuyển; có lý lịch rõ ràng;

- Có văn bằng, chứng chỉ phù hợp;

- Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt;

- Đủ sức khoẻ để thực hiện nhiệm vụ;

- Các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí dự tuyển.

(2) Những người sau đây không được đăng ký dự tuyển công chức:

- Không cư trú tại Việt Nam;

- Mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;

- Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hoặc đã chấp hành xong bản án, quyết định về hình sự của Tòa án mà chưa được xóa án tích; đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc

Bên cạnh đó, theo Điều 4 Nghị định 138/2020/NĐ-CP có nội dung quy định về điều kiện đăng ký dự tuyển công chức như sau:

Điều kiện đăng ký dự tuyển công chức thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 36 Luật Cán bộ, công chức 2008. Cơ quan sử dụng công chức xác định các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí dự tuyển quy định tại điểm g khoản 1 Điều 36 Luật Cán bộ, công chức 2008, phù hợp với khung năng lực vị trí việc làm nhưng không thấp hơn các tiêu chuẩn chung, không được trái với quy định của pháp luật, không được phân biệt loại hình đào tạo và báo cáo bằng văn bản để cơ quan quản lý công chức xem xét, quyết định.

Nghỉ thôi việc
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
3 trường hợp công chức thôi việc được hưởng chế độ nghỉ thôi việc theo dự thảo Luật Cán bộ, công chức (sửa đổi) là trường hợp nào?
Pháp luật
Ưu tiên giải quyết chính sách nghỉ hưu trước tuổi, thôi việc cho đối tượng nào trước theo Hướng dẫn 01?
Pháp luật
Sau sáp nhập tỉnh: giải quyết nghỉ hưu trước tuổi, nghỉ thôi việc như thế nào theo Hướng dẫn 01?
Pháp luật
Không cho nghỉ hưu trước tuổi, nghỉ thôi việc đối với cán bộ sau sáp nhập tỉnh xã trong trường hợp nào theo Hướng dẫn 01?
Pháp luật
Chế độ, chính sách nghỉ hưu trước tuổi, nghỉ thôi việc phải bảo đảm những yếu tố lãnh đạo và giám sát nào trong quá trình thực hiện?
Pháp luật
Tiền lương tháng hiện hưởng để tính chế độ theo Nghị định 67 sửa đổi Nghị định 178 bao gồm những gì?
Pháp luật
Nghị định 67 có áp dụng cho giáo viên nghỉ hưu trước tuổi, nghỉ thôi việc không? Nghị định 178 về chế độ nghỉ hưu cho giáo viên?
Pháp luật
Hướng dẫn hồ sơ đề nghị hưởng chính sách nghỉ hưu trước tuổi, nghỉ thôi việc mới nhất năm 2025?
Pháp luật
Dự thảo sửa đổi Nghị định 178 nghỉ hưu: bổ sung tiền lương tháng hưởng chế độ nghỉ hưu trước tuổi cho CBCCVC khi tinh gọn?
Pháp luật
Tổng hợp Nghị quyết chính sách hỗ trợ thêm cho CBCCVC nghỉ thôi việc do sắp xếp bộ máy các tỉnh thành?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Nghỉ thôi việc
Trần Thị Khánh Phương Lưu bài viết
16 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào