18 người được Chủ tịch nước ân giảm án tử hình xuống chung thân? Quy định về ân giảm án hiện nay?
18 người được Chủ tịch nước ân giảm án tử hình xuống chung thân?
Theo Thông tin từ Cổng TTĐT Chính phủ, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Hiến pháp và pháp luật, theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao và Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước.
Ngày 27/12/2023, Chủ tịch nước Võ Văn Thưởng đã ký Quyết định ân giảm án tử hình xuống tù chung thân cho 18 bị án có đơn xin ân giảm gửi Chủ tịch nước.
Theo đó, việc Chủ tịch nước ân giảm hình phạt tử hình xuống tù chung thân cho các bị án thể hiện chính sách khoan hồng, nhân đạo của Đảng, Nhà nước ta đối với người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng, mở ra cho họ con đường được sống, ăn năn hối cải, phục thiện, cải tạo để có cơ hội trở về với gia đình, cộng đồng, xã hội.
Nguồn: https://xaydungchinhsach.chinhphu.vn/chu-tich-nuoc-vo-van-thuong-an-giam-18-an-tu-hinh-119231227165846593.htm
18 người được Chủ tịch nước ân giảm án tử hình xuống chung thân? Quy định về ân giảm án hiện nay? (Hình từ Internet)
Quy định về ân giảm án tử hình hiện nay trong Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 ra sao?
Căn cứ quy định tại điểm d khoản 1 Điều 367 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 như sau:
Thủ tục xem xét bản án tử hình trước khi thi hành
1. Thủ tục xem xét bản án tử hình trước khi thi hành được thực hiện:
...
d) Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật, người bị kết án được gửi đơn xin ân giảm lên Chủ tịch nước;
Như vậy, theo quy định hiện nay thì người bị kết án tử hình được gửi đơn xin ân giảm án tử hình lên Chủ tịch nước trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật.
Đồng thời, căn cứ theo khoản 4 Điều 40 Bộ luật Hình sự 2015, người bị kết án tử hình được ân giảm án tử hình sẽ được chuyển thành tù chung thân.
Không thi hành án tử hình trong các trường hợp nào?
Căn cứ quy định tại Điều 40 Bộ luật Hình sự 2015 về tử hình như sau:
Tử hình
1. Tử hình là hình phạt đặc biệt chỉ áp dụng đối với người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong nhóm các tội xâm phạm an ninh quốc gia, xâm phạm tính mạng con người, các tội phạm về ma túy, tham nhũng và một số tội phạm đặc biệt nghiêm trọng khác do Bộ luật này quy định.
2. Không áp dụng hình phạt tử hình đối với người dưới 18 tuổi khi phạm tội, phụ nữ có thai, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi hoặc người đủ 75 tuổi trở lên khi phạm tội hoặc khi xét xử.
3. Không thi hành án tử hình đối với người bị kết án nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Phụ nữ có thai hoặc phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi;
b) Người đủ 75 tuổi trở lên;
c) Người bị kết án tử hình về tội tham ô tài sản, tội nhận hối lộ mà sau khi bị kết án đã chủ động nộp lại ít nhất ba phần tư tài sản tham ô, nhận hối lộ và hợp tác tích cực với cơ quan chức năng trong việc phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm hoặc lập công lớn.
4. Trong trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này hoặc trường hợp người bị kết án tử hình được ân giảm, thì hình phạt tử hình được chuyển thành tù chung thân.
Như vậy, theo quy định không thi hành án tử hình đối với người bị kết án nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Phụ nữ có thai hoặc phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi;
- Người đủ 75 tuổi trở lên;
- Người bị kết án tử hình về tội tham ô tài sản, tội nhận hối lộ mà sau khi bị kết án đã chủ động nộp lại ít nhất ba phần tư tài sản tham ô, nhận hối lộ và hợp tác tích cực với cơ quan chức năng trong việc phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm hoặc lập công lớn.
Theo đó, án tử hình được chuyển thành tù chung thân.
Thời hiệu thi hành bản án hiện nay được quy định ra sao?
Căn cứ quy định tại Điều 60 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:
Thời hiệu thi hành bản án
1. Thời hiệu thi hành bản án hình sự là thời hạn do Bộ luật này quy định mà khi hết thời hạn đó người bị kết án, pháp nhân thương mại bị kết án không phải chấp hành bản án đã tuyên.
2. Thời hiệu thi hành bản án hình sự đối với người bị kết án được quy định như sau:
a) 05 năm đối với các trường hợp xử phạt tiền, cải tạo không giam giữ hoặc xử phạt tù từ 03 năm trở xuống;
b) 10 năm đối với các trường hợp xử phạt tù từ trên 03 năm đến 15 năm;
c) 15 năm đối với các trường hợp xử phạt tù từ trên 15 năm đến 30 năm;
d) 20 năm đối với các trường hợp xử phạt tù chung thân hoặc tử hình.
3. Thời hiệu thi hành bản án hình sự đối với pháp nhân thương mại là 05 năm.
4. Thời hiệu thi hành bản án hình sự được tính từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật. Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này, người bị kết án, pháp nhân thương mại bị kết án lại thực hiện hành vi phạm tội mới, thì thời hiệu tính lại kể từ ngày thực hiện hành vi phạm tội mới.
5. Trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, người bị kết án cố tình trốn tránh và đã có quyết định truy nã, thì thời hiệu tính lại kể từ ngày người đó ra trình diện hoặc bị bắt giữ.
Như vậy, thời hiệu thi hành bản án hiện nay được thực hiện theo quy định nêu trên.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Sửa đổi Nghị định 24/2024/NĐ-CP về lựa chọn nhà thầu hướng dẫn Luật Đấu thầu 2023 theo dự thảo thế nào?
- Đề cương tuyên truyền kỷ niệm 80 năm Ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam và 35 năm Ngày hội Quốc phòng toàn dân?
- Hướng dẫn ghi Phiếu lấy ý kiến đồng nghiệp trong tổ chuyên môn đối với giáo viên cơ sở phổ thông mới nhất?
- Người nhận hối lộ trong việc đăng ký cư trú có nằm trong hành vi bị pháp luật nghiêm cấm không?
- Trường hợp đăng ký biến động đất đai thì chi nhánh của tổ chức đăng ký đất đai có thẩm quyền cấp sổ đỏ không?