Hồ sơ dự thầu có thể bị đánh giá không hợp lệ nếu đơn dự thầu trong hồ sơ có sai sót về thời gian hay không?

Trong quá trình tham gia dự thầu công ty tôi có sai sót về thời gian, cụ thể là hồ sơ mời thầu của công ty A quy định thời gian thực hiện hợp đồng là 270 ngày. Tuy nhiên, trong đơn dự thầu nhập trực tiếp trên webform, công ty tôi nhập thời gian thực hiện hợp đồng là 270 tháng. Trong đề xuất về kỹ thuật do nhà thầu scan đính kèm với hồ sơ dự thầu ghi thời gian thực hiện hợp đồng là 270 ngày. Như vậy hồ sơ của công ty tôi có bị xem là không hợp lệ hay không? Câu hỏi của chị Thư từ Hải Phòng.

Bên mời thầu phải đánh giá hồ sơ dự thầu của nhà thầu theo nguyên tắc nào?

Căn cứ Điều 15 Nghị định 63/2014/NĐ-CP quy định về nguyên tắc đánh giá hồ sơ mời thầu như sau:

Nguyên tắc đánh giá hồ sơ dự thầu
1. Việc đánh giá hồ sơ dự thầu phải căn cứ vào tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu và các yêu cầu khác trong hồ sơ mời thầu, căn cứ vào hồ sơ dự thầu đã nộp, các tài liệu giải thích, làm rõ hồ sơ dự thầu của nhà thầu để bảo đảm lựa chọn được nhà thầu có đủ năng lực và kinh nghiệm, có giải pháp khả thi để thực hiện gói thầu.
2. Việc đánh giá được thực hiện trên bản chụp, nhà thầu phải chịu trách nhiệm về tính thống nhất giữa bản gốc và bản chụp. Trường hợp có sự sai khác giữa bản gốc và bản chụp nhưng không làm thay đổi thứ tự xếp hạng nhà thầu thì căn cứ vào bản gốc để đánh giá.
3. Trường hợp có sự sai khác giữa bản gốc và bản chụp dẫn đến kết quả đánh giá trên bản gốc khác kết quả đánh giá trên bản chụp, làm thay đổi thứ tự xếp hạng nhà thầu thì hồ sơ dự thầu của nhà thầu bị loại.

Theo đó, khi bên mời thầu thực hiện đánh giá hồ sơ dự thầu của một đơn vị thì cần thực hiện theo nguyên tắc nêu trên.

Hồ sơ dự thầu có thể bị đánh giá không hợp lệ nếu đơn dự thầu trong hồ sơ có sai sót về thời gian hay không?

Hồ sơ dự thầu có thể bị đánh giá không hợp lệ nếu đơn dự thầu trong hồ sơ có sai sót về thời gian hay không?

Khi kiểm tra hồ sơ dự thầu bên mời thầu cần kiểm tra những nội dung nào để đảm bảo tính hợp lệ của hồ sơ?

Căn cứ khoản 1 Điều 18 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP quy định về nội dung kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu như sau:

Đánh giá hồ sơ dự thầu
1. Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu, bao gồm:
a) Kiểm tra số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ dự thầu;
b) Kiểm tra các thành phần của hồ sơ dự thầu, bao gồm: Đơn dự thầu, thỏa thuận liên danh (nếu có), giấy ủy quyền ký đơn dự thầu (nếu có); bảo đảm dự thầu; các tài liệu chứng minh tư cách hợp lệ; tài liệu chứng minh năng lực và kinh nghiệm; đề xuất về kỹ thuật; đề xuất về tài chính và các thành phần khác thuộc hồ sơ dự thầu;
c) Kiểm tra sự thống nhất nội dung giữa bản gốc và bản chụp để phục vụ quá trình đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu.
...

Từ quy định trên thì nội dung kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu bao gồm:

- Kiểm tra số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ dự thầu;

- Kiểm tra các thành phần của hồ sơ dự thầu, bao gồm: Đơn dự thầu, thỏa thuận liên danh (nếu có), giấy ủy quyền ký đơn dự thầu (nếu có); bảo đảm dự thầu; các tài liệu chứng minh tư cách hợp lệ; tài liệu chứng minh năng lực và kinh nghiệm; đề xuất về kỹ thuật; đề xuất về tài chính và các thành phần khác thuộc hồ sơ dự thầu;

- Kiểm tra sự thống nhất nội dung giữa bản gốc và bản chụp để phục vụ quá trình đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu.

Hồ sơ dự thầu có thể bị đánh giá không hợp lệ nếu đơn dự thầu trong hồ sơ có sai sót về thời gian hay không?

Căn cứ khoản 2 Điều 18 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP quy định về việc đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu như sau:

Đánh giá hồ sơ dự thầu
...
2. Đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu:
Hồ sơ dự thầu của nhà thầu được đánh giá là hợp lệ khi đáp ứng đầy đủ các nội dung sau đây:
a) Có bản gốc hồ sơ dự thầu;
b) Có đơn dự thầu được đại diện hợp pháp của nhà thầu ký tên, đóng dấu (nếu có) theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu; thời gian thực hiện gói thầu nêu trong đơn dự thầu phải phù hợp với đề xuất về kỹ thuật; giá dự thầu ghi trong đơn dự thầu phải cụ thể, cố định bằng số, bằng chữ và phải phù hợp, logic với tổng giá dự thầu ghi trong biểu giá tổng hợp, không đề xuất các giá dự thầu khác nhau hoặc có kèm theo điều kiện gây bất lợi cho chủ đầu tư, bên mời thầu. Đối với nhà thầu liên danh, đơn dự thầu phải do đại diện hợp pháp của từng thành viên liên danh ký tên, đóng dấu (nếu có) hoặc thành viên đứng đầu liên danh thay mặt liên danh ký đơn dự thầu theo phân công trách nhiệm trong văn bản thỏa thuận liên danh;
c) Hiệu lực của hồ sơ dự thầu đáp ứng yêu cầu theo quy định trong hồ sơ mời thầu;
d) Có bảo đảm dự thầu với giá trị và thời hạn hiệu lực đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Đối với trường hợp quy định bảo đảm dự thầu theo hình thức nộp thư bảo lãnh thì thư bảo lãnh phải được đại diện hợp pháp của tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam ký tên với giá trị và thời hạn hiệu lực, đơn vị thụ hưởng theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu;
đ) Không có tên trong hai hoặc nhiều hồ sơ dự thầu với tư cách là nhà thầu chính (nhà thầu độc lập hoặc thành viên trong liên danh);
e) Có thỏa thuận liên danh được đại diện hợp pháp của từng thành viên liên danh ký tên, đóng dấu (nếu có);
g) Nhà thầu không đang trong thời gian bị cấm tham gia hoạt động đấu thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu;
h) Nhà thầu bảo đảm tư cách hợp lệ theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 của Luật Đấu thầu.
Nhà thầu có hồ sơ dự thầu hợp lệ được xem xét, đánh giá về năng lực và kinh nghiệm.
...

Theo đó, đối với đơn dự thầu trong hồ sơ dự thầu yêu cầu phải có ký tên, đóng dấu (nếu có) theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu; thời gian thực hiện gói thầu nêu trong đơn dự thầu phải phù hợp với đề xuất về kỹ thuật;...và một số yêu cầu khác theo quy định trên.

Trường hợp, đơn dự thầu của đơn vị bạn có sai sót về thời gian thực hiện hợp đồng so với hồ sơ mời thầu thì phía bên mời thầu có thể đánh giá hồ sơ dự thầu bên đơn vị bạn không hợp lệ do không đạt yêu cầu về đơn dự thầu.

Hồ sơ dự thầu Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Hồ sơ dự thầu
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Tổng hợp mẫu báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu qua mạng theo Thông tư 06/2024/TT-BKHĐT ra sao?
Pháp luật
Hồ sơ dự thầu của nhà đầu tư được đánh giá theo thang điểm bao nhiêu? Nhà đầu tư phải đạt tối thiểu bao nhiêu điểm thì mới được đánh giá, xếp hạng?
Pháp luật
Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu của nhà đầu tư? Nhà đầu tư được xem xét, đề nghị trúng thầu khi đáp ứng những điều kiện nào?
Pháp luật
Thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu được tính từ thời điểm nào? Có được gia hạn thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu?
Pháp luật
Thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất được tính từ ngày nào theo quy định của pháp luật?
Pháp luật
Quy trình đánh giá E-HSDT mới nhất năm 2024 theo Thông tư 06/2024/TT-BKHĐT được thực hiện như thế nào?
Pháp luật
Mẫu tờ trình đề nghị phê duyệt kết quả đánh giá E-HSĐXKT đối với gói thầu theo phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ mới năm 2024 theo Thông tư 06 ra sao?
Pháp luật
E-HSDT là gì? Quy trình đánh giá E-HSDT trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia năm 2024 như thế nào?
Pháp luật
Thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu đối với trường hợp lựa chọn nhà thầu theo hình thức chào hàng cạnh tranh tối thiểu là bao nhiêu ngày?
Pháp luật
Chi phí nộp hồ sơ dự thầu mua sắm theo hiệp định đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương là bao nhiêu?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Hồ sơ dự thầu
9,208 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Hồ sơ dự thầu
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào
Type: