Hồ sơ đề nghị mua nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước bao gồm những gì? Tải mẫu Đơn đề nghị mua nhà ở cũ ở đâu?

Tải mẫu Đơn đề nghị mua nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước ở đâu? Hồ sơ đề nghị mua nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước bao gồm những gì? Trình tự, thủ tục bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước được thực hiện như thế nào? Thắc mắc đến từ bạn T.H ở Vũng Tàu.

Mẫu Đơn đề nghị mua nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước theo quy định pháp luật mới nhất?

Căn cứ theo Phụ lục số 12 ban hành kèm theo Thông tư 19/2016/TT-BXD quy định Mẫu Đơn đề nghị mua nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước như sau:

Mẫu đơn đề nghị mua nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước

Tải mẫu Đơn đề nghị mua nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước

tại đây.

Mua nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước

Mua nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước (Hình từ Internet)

Hồ sơ đề nghị mua nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước bao gồm những gì?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 69 Nghị định 99/2015/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 9 Nghị định 104/2022/NĐ-CP quy định

Hồ sơ, trình tự, thủ tục bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước
1. Hồ sơ đề nghị mua nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước bao gồm:
a) Đơn đề nghị mua nhà ở cũ;
b) Bản sao thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu đang còn giá trị hoặc Thẻ quân nhân của người đề nghị mua nhà ở; trường hợp là vợ chồng thì phải có thêm bản sao Giấy chứng nhận kết hôn.
c) Hợp đồng thuê nhà ở được lập hợp pháp; giấy tờ chứng minh đã nộp đủ tiền thuê nhà ở và chi phí quản lý vận hành nhà ở đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị mua nhà ở.
Trường hợp người có tên trong hợp đồng thuê nhà ở đã xuất cảnh ra nước ngoài thì phải có văn bản ủy quyền (có xác nhận của cơ quan công chứng hoặc chứng thực theo quy định) cho các thành viên khác đứng tên mua nhà ở; nếu có thành viên có tên trong hợp đồng thuê nhà ở đã chết thì phải có giấy chứng tử kèm theo.
Trong trường hợp có thành viên thuê nhà ở khước từ quyền mua và đứng tên trong Giấy chứng nhận thì phải có văn bản khước từ quyền mua, không đứng tên trong Giấy chứng nhận và cam kết không có tranh chấp, khiếu kiện về việc mua bán nhà ở này;
d) Giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền mua nhà ở (nếu có).
...

Theo đó, hồ sơ đề nghị mua nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước bao gồm:

- Đơn đề nghị mua nhà ở cũ;

- Bản sao thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu đang còn giá trị hoặc Thẻ quân nhân của người đề nghị mua nhà ở; trường hợp là vợ chồng thì phải có thêm bản sao Giấy chứng nhận kết hôn.

- Hợp đồng thuê nhà ở được lập hợp pháp; giấy tờ chứng minh đã nộp đủ tiền thuê nhà ở và chi phí quản lý vận hành nhà ở đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị mua nhà ở.

Trường hợp người có tên trong hợp đồng thuê nhà ở đã xuất cảnh ra nước ngoài thì phải có văn bản ủy quyền (có xác nhận của cơ quan công chứng hoặc chứng thực theo quy định) cho các thành viên khác đứng tên mua nhà ở; nếu có thành viên có tên trong hợp đồng thuê nhà ở đã chết thì phải có giấy chứng tử kèm theo.

Trong trường hợp có thành viên thuê nhà ở khước từ quyền mua và đứng tên trong Giấy chứng nhận thì phải có văn bản khước từ quyền mua, không đứng tên trong Giấy chứng nhận và cam kết không có tranh chấp, khiếu kiện về việc mua bán nhà ở này;

- Giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền mua nhà ở (nếu có).

Trình tự, thủ tục bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước được thực hiện như thế nào?

Tại khoản 2 Điều 69 Nghị định 99/2015/NĐ-CP, được bổ sung bởi khoản 16 Điều 1 Nghị định 30/2021/NĐ-CP quy định như sau:

- Người mua nhà ở phải nộp hồ sơ đề nghị mua nhà tại đơn vị đang quản lý vận hành nhà ở hoặc tại cơ quan quản lý nhà ở (do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định);

- Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm tiếp nhận, ghi giấy biên nhận hồ sơ, kiểm tra hồ sơ và lập danh sách người mua nhà ở. Trên cơ sở hồ sơ đề nghị mua nhà ở cũ, Sở Xây dựng tổ chức họp Hội đồng xác định giá bán nhà ở để xác định giá bán nhà ở, quyền sử dụng đất.

Sau khi Hội đồng xác định giá bán nhà ở xác định giá bán nhà ở, quyền sử dụng đất, Sở Xây dựng lập danh sách đối tượng được mua nhà ở kèm theo văn bản xác định giá bán nhà ở của Hội đồng xác định giá bán nhà ở trình cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở xem xét, quyết định.

Đối với nhà ở do Bộ Quốc phòng đang quản lý thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ đề nghị Hội đồng xác định giá bán nhà ở họp để xác định giá; sau đó trình Bộ Quốc phòng ban hành quyết định bán nhà ở cũ;

- Căn cứ vào báo cáo của cơ quan quản lý nhà ở, cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, ban hành quyết định bán nhà ở cũ, trong đó nêu rõ đối tượng được mua nhà ở, địa chỉ nhà ở được bán, giá bán nhà ở cũ và giá chuyển quyền sử dụng đất và gửi quyết định này cho cơ quan quản lý nhà ở, đơn vị quản lý vận hành nhà ở biết để phối hợp thực hiện ký kết hợp đồng mua bán nhà ở;

- Sau khi nhận quyết định bán nhà ở cũ, đơn vị quản lý vận hành nhà ở thông báo cho người mua nhà biết thời gian cụ thể để ký kết hợp đồng mua bán nhà ở với cơ quan quản lý nhà ở;

- Thời gian thực hiện bán nhà ở cũ là không quá 45 ngày, kể từ ngày đơn vị quản lý vận hành nhà ở nhận đủ hồ sơ hợp lệ đến khi ký hợp đồng mua bán. Thời gian này không tính vào thời gian nộp nghĩa vụ tài chính và thời gian cơ quan có thẩm quyền thực hiện cấp Giấy chứng nhận cho người mua nhà ở.

Việc cấp Giấy chứng nhận cho người mua nhà ở được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận phải gửi danh sách người mua nhà ở đã được cấp giấy và sao một (01) bản Giấy chứng nhận cho Sở Xây dựng lưu để theo dõi;

- Trường hợp quá 90 ngày, kể từ ngày đơn vị quản lý vận hành nhà ở có thông báo thời gian ký hợp đồng mua bán nhà ở mà người mua chưa thực hiện ký hợp đồng, nếu có thay đổi về giá đất ở do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành thì cơ quan quản lý nhà ở phải báo cáo Ủy ban nhân cấp tỉnh phê duyệt giá mới trước khi ký kết hợp đồng mua bán với người mua nhà ở.

- Trường hợp người mua không ký hợp đồng mua bán nhà ở theo thời hạn thông báo thì cơ quan quản lý nhà ở có văn bản thông báo lần hai để người mua nhà biết, trong đó ghi rõ thời hạn bên mua nhà phải thực hiện ký hợp đồng mua bán nhà ở là 30 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản thông báo lần hai.

Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hết thời hạn theo thông báo lần hai, nếu người mua không ký kết hợp đồng mua bán nhà ở thì cơ quan quản lý nhà ở trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định hủy bỏ quyết định bán nhà ở đã ký và tiếp tục thực hiện quản lý cho thuê nhà ở theo quy định của Nghị định này.

Nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Hồ sơ thuê nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước gồm những gì? Trình tự, thủ tục thuê nhà ở cũ được quy định như thế nào?
Pháp luật
Đối với nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước do Bộ Quốc phòng đang quản lý thì việc quản lý cho thuê, bán nhà ở cũ do những đơn vị nào thực hiện?
Pháp luật
Đối với nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước do Bộ Quốc phòng quản lý muốn bán thì cần đáp ứng những điều kiện gì?
Pháp luật
Việc giảm tiền nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước phải bảo đảm những nguyên tắc nào? Mức giảm tiền mua nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước được xác định thế nào?
Pháp luật
Hộ gia đình thuộc hộ nghèo, cận nghèo được giảm bao nhiêu khi thuê nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước?
Pháp luật
Thời điểm bố trí sử dụng nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước nếu người đang sử dụng có giấy tờ hợp lệ là khi nào?
Pháp luật
Pháp luật hiện hành quy định như thế nào về vấn đề hỗ trợ khi thuê nhà ở xã hội, nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước?
Pháp luật
Người mua nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước nhưng chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì có được xem xét cấp giấy chứng nhận không?
Pháp luật
Những loại nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước nào thuộc diện không được bán? Đối tượng nào được mua nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước?
Pháp luật
Xác định giá thuê nhà ở sinh viên phải đảm bảo các nguyên tắc nào? Tải Mẫu đơn đề nghị thuê nhà ở sinh viên mới nhất?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước
Nguyễn Anh Hương Thảo Lưu bài viết
2,327 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào