Hồ sơ đề nghị công nhận ban vận động thành lập hội phải được lập thành bao nhiêu bộ? Lập hồ sơ thành lập hội cần có những giấy tờ gì?
Hồ sơ để đề nghị công nhận ban vận động thành lập hội phải được lập thành bao nhiêu bộ?
Hồ sơ để đề nghị công nhận ban vận động thành lập hội lập phải được lập thành bao nhiêu bộ? (Hình từ Internet)
Tại khoản 4 Điều 6 Nghị định 45/2010/NĐ-CP quy định về hồ sơ để đề nghị công nhận thành lập hội như sau:
- Hồ sơ đề nghị công nhận ban vận động thành lập hội lập thành hai bộ, hồ sơ gồm:
+ Đơn xin công nhận ban vận động thành lập hội, trong đơn nêu rõ tên hội, tôn chỉ, mục đích của hội, lĩnh vực mà hội dự kiến hoạt động, phạm vi hoạt động, dự kiến thời gian trù bị thành lập hội và nơi tạm thời làm địa điểm hội họp;
+ Danh sách và trích ngang của những người dự kiến trong ban vận động thành lập hội: họ, tên; ngày, tháng, năm sinh; trú quán; trình độ văn hóa; trình độ chuyên môn.
Nộp hồ sơ tại:
+ Bộ, cơ quan ngang Bộ quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực chính mà hội dự kiến hoạt động quyết định công nhận ban vận động thành lập hội có phạm vi hoạt động cả nước hoặc liên tỉnh;
+ Sở quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực chính mà hội dự kiến hoạt động quyết định công nhận ban vận động thành lập hội có phạm vi hoạt động trong tỉnh;
+ Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) quyết định công nhận ban vận động thành lập hội có phạm vi hoạt động trong huyện, xã.
Ban vận động thành lập hội sau khi được công nhận có các nhiệm vụ chính gì?
Tại khoản 6 Điều 6 Nghị định 45/2010/NĐ-CP quy định về các nhiệm vụ chính của Ban vận động thành lập hội sau khi được công nhận gồm
- Ban vận động thành lập hội tổ chức vận động công dân, tổ chức đăng ký tham gia hội.
- Hoàn chỉnh hồ sơ xin phép thành lập hội theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 45/2010/NĐ-CP. Sau khi đã hoàn tất việc trù bị thành lập hội, ban vận động thành lập hội gửi một bộ hồ sơ đến: Bộ Nội vụ đối với hội có phạm vi hoạt động cả nước hoặc liên tỉnh; Sở Nội vụ đối với hội có phạm vi hoạt động trong tỉnh, huyện, xã; Phòng Nội vụ (trong trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện thành lập hội có phạm vi hoạt động trong xã).
- Ban vận động thành lập hội tự giải thể khi đại hội bầu ra ban lãnh đạo của hội.
Lập hồ sơ thành lập hội cần có những giấy tờ gì?
Theo Điều 7 Nghị định 45/2010/NĐ-CP sửa đổi bởi khoản 1 Điều 2 Nghị định 33/2012/NĐ-CP quy định về hồ sơ thành lập hội như sau:
- Đơn xin phép thành lập hội.
- Dự thảo điều lệ.
- Danh sách những người trong ban vận động thành lập hội được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận.
- Lý lịch tư pháp người đứng đầu ban vận động thành lập hội.
- Văn bản xác nhận nơi dự kiến đặt trụ sở của hội.
- Bản kê khai tài sản do các sáng lập viên tự nguyện đóng góp (nếu có).
Hồ sơ được nộp cho cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Điều 14 Nghị định 45/2010/NĐ-CP, cụ thể:
- Bộ trưởng Bộ Nội vụ cho phép thành lập; chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; giải thể; đổi tên và phê duyệt điều lệ đối với hội có phạm vi hoạt động cả nước hoặc liên tỉnh, trừ trường hợp luật, pháp lệnh có quy định khác.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cho phép thành lập; chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; giải thể; đổi tên và phê duyệt điều lệ đối với hội có phạm vi hoạt động trong tỉnh. Căn cứ tình hình thực tế ở địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền để Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện cho phép thành lập; chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; giải thể; đổi tên và phê duyệt điều lệ đối với hội có phạm vi hoạt động trong xã.
Thời gian tiến hành đại hội thành lập hội là trong vòng bao nhiêu ngày?
Tại Điều 10 Nghị định 45/2010/NĐ-CP quy định về vấn đề này như sau:
Thời gian tiến hành đại hội thành lập hội
1. Trong thời hạn chín mươi ngày, kể từ ngày quyết định cho phép thành lập hội có hiệu lực, ban vận động thành lập hội phải tổ chức đại hội.
2. Nếu quá thời hạn trên không tổ chức đại hội, thì trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày hết thời hạn tổ chức đại hội theo quy định tại khoản 1 Điều này, ban vận động thành lập hội có văn bản gửi cơ quan nhà nước đã quyết định cho phép thành lập hội đề nghị gia hạn. Thời gian gia hạn không quá ba mươi ngày, nếu quá thời gian được gia hạn mà không tổ chức đại hội thì quyết định cho phép thành lập hội hết hiệu lực.
Theo đó, trong thời hạn chín mươi ngày, kể từ ngày quyết định cho phép thành lập hội có hiệu lực, ban vận động thành lập hội phải tổ chức đại hội.
Nếu quá thời hạn trên ban vận động thành lập hội có văn bản gửi cơ quan nhà nước đã quyết định cho phép thành lập hội đề nghị gia hạn trong vòng 10 ngày sau đó.
Thời gian gia hạn không quá 30 ngày, nếu quá thời gian được gia hạn mà không tổ chức đại hội thì quyết định cho phép thành lập hội hết hiệu lực.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Đe dọa tung hình ảnh nhạy cảm của người khác lên mạng bị xử lý thế nào? Tống tiền bằng hình ảnh nhạy cảm bị phạt ra sao?
- Sửa đổi xếp lương chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành giáo dục nghề nghiệp chuẩn Thông tư 10 TT BLĐTBXH kể từ 10/12?
- Danh mục vật liệu xây dựng phải công bố hợp quy từ 16/12/2024? Các biện pháp công bố hợp quy thế nào?
- Nghị định 143/2024 quy định về bảo hiểm tai nạn lao động theo hình thức tự nguyện đối với người làm việc không theo hợp đồng lao động?
- Kho bảo thuế được sử dụng để làm gì? Kho bảo thuế có phải là địa bàn hoạt động hải quan không?