Hồ sơ chuyển quyền sở hữu chứng khoán tại VSD theo Quyết định của cơ quan thi hành án gồm những gì?
- Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam thực hiện chuyển quyền sở hữu chứng khoán theo quyết định của cơ quan thi hành án với tư cách gì?
- Hồ sơ chuyển quyền sở hữu chứng khoán tại VSD theo Quyết định của cơ quan thi hành án gồm những gì?
- Thời gian xem xét, xử lý hồ sơ chuyển quyền sở hữu chứng khoán theo Quyết định của cơ quan thi hành án là bao lâu?
Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam thực hiện chuyển quyền sở hữu chứng khoán theo quyết định của cơ quan thi hành án với tư cách gì?
Việc chuyển quyền sở hữu chứng khoán được quy định tại khoản 1 Điều 36 Quy chế về hoạt động đăng ký và chuyển quyền sở hữu chứng khoán tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 108/QĐ-VSD năm 2021 như sau:
Chuyển quyền sở hữu chứng khoán theo bản án, quyết định của Tòa án, quyết định của Trọng tài hoặc quyết định của cơ quan thi hành án
1. VSD thực hiện chuyển quyền sở hữu chứng khoán theo quyết định của Tòa án, quyết định của Trọng tài hoặc quyết định của cơ quan thi hành án với tư cách là tổ chức có liên quan phải thi hành quyết định và VSD không chịu trách nhiệm đối với các tranh chấp hoặc thiệt hại phát sinh (nếu có) liên quan đến bản án, quyết định của Tòa án, quyết định của Trọng tài hoặc quyết định của cơ quan thi hành án.
2. Hồ sơ chuyển quyền sở hữu chứng khoán theo bản án, quyết định có hiệu lực của tòa án, quyết định của Trọng tài hoặc quyết định của cơ quan thi hành án bao gồm:
2.1. Trường hợp các bên tự thỏa thuận thực hiện theo bản án, Quyết định của Tòa án, quyết định của Trọng tài:
a. Văn bản đề nghị chuyển quyền sở hữu của các bên chuyển quyền sở hữu (Mẫu 16A/ĐKCK) kèm theo bản sao giấy tờ thể hiện thông tin nhận diện của các bên;
...
Như vậy, theo quy định, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam thực hiện chuyển quyền sở hữu chứng khoán theo quyết định của cơ quan thi hành án với tư cách là tổ chức có liên quan phải thi hành quyết định.
Lưu ý: Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam không chịu trách nhiệm đối với các tranh chấp hoặc thiệt hại phát sinh (nếu có) liên quan đến quyết định của cơ quan thi hành án.
Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam thực hiện chuyển quyền sở hữu chứng khoán theo quyết định của cơ quan thi hành án với tư cách gì? (Hình từ Internet)
Hồ sơ chuyển quyền sở hữu chứng khoán tại VSD theo Quyết định của cơ quan thi hành án gồm những gì?
Hồ sơ chuyển quyền sở hữu chứng khoán được quy định tại khoản 2 Điều 36 Quy chế về hoạt động đăng ký và chuyển quyền sở hữu chứng khoán tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 108/QĐ-VSD năm 2021 như sau:
Chuyển quyền sở hữu chứng khoán theo bản án, quyết định của Tòa án, quyết định của Trọng tài hoặc quyết định của cơ quan thi hành án
...
2. Hồ sơ chuyển quyền sở hữu chứng khoán theo bản án, quyết định có hiệu lực của tòa án, quyết định của Trọng tài hoặc quyết định của cơ quan thi hành án bao gồm:
...
d. Yêu cầu chuyển khoản chứng khoán theo Mẫu 21/LK Quy chế hoạt động lưu ký chứng khoán do Tổng Giám đốc VSD ban hành (03 bản đối với trường hợp khác TVLK, 02 bản đối với trường hợp cùng TVLK) và Văn bản của TVLK xác nhận số dư chứng khoán trên tài khoản lưu ký của bên chuyển quyền sở hữu và cam kết phong tỏa trong thời gian làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tại VSD.
2.2. Trường hợp thực hiện theo Quyết định của cơ quan thi hành án:
a. Văn bản đề nghị của cơ quan thi hành án dân sự trong đó nêu rõ thông tin của các bên chuyển quyền sở hữu;
b. Bản án, quyết định của Tòa án;
c. Quyết định thi hành án, quyết định kê biên tài sản;
d. Văn bản bán đấu giá hoặc biên bản giao nhận tài sản để thi hành án.
Như vậy, theo quy định, hồ sơ chuyển quyền sở hữu chứng khoán theo Quyết định của cơ quan thi hành án bao gồm:
(1) Văn bản đề nghị của cơ quan thi hành án dân sự trong đó nêu rõ thông tin của các bên chuyển quyền sở hữu;
(2) Bản án, quyết định của Tòa án;
(3) Quyết định thi hành án, quyết định kê biên tài sản;
(4) Văn bản bán đấu giá hoặc biên bản giao nhận tài sản để thi hành án.
Thời gian xem xét, xử lý hồ sơ chuyển quyền sở hữu chứng khoán theo Quyết định của cơ quan thi hành án là bao lâu?
Thời gian xử lý hồ sơ chuyển quyền sở hữu chứng khoán được quy định tại khoản 1 Điều 58 Quy chế về hoạt động đăng ký và chuyển quyền sở hữu chứng khoán tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 108/QĐ-VSD năm 2021 như sau:
Xử lý hồ sơ chuyển quyền sở hữu chứng khoán
1. Thời gian VSD xem xét, xử lý hồ sơ chuyển quyền sở hữu chứng khoán là trong thời hạn 05 ngày làm việc (trừ các trường hợp chuyển quyền sở hữu quy định tại Khoản 1 Điều 30 và Điều 44, 46, 47, 48, 50 Quy chế này) kể từ ngày liền sau ngày VSD nhận được hồ sơ chuyển quyền sở hữu chứng khoán. Ngày VSD nhận được hồ sơ được quy định cụ thể tại Khoản 3 Điều 3 Quy chế này.
2. Trong thời hạn 01 ngày làm việc sau khi thực hiện chuyển quyền sở hữu chứng khoán, VSD gửi văn bản xác nhận việc chuyển quyền sở hữu cho các bên liên quan. Trường hợp chứng khoán chưa lưu ký, VSD gửi thông báo cho TCPH có liên quan và TCPH chịu trách nhiệm thu hồi/cấp mới Sổ/Giấy chứng nhận sở hữu cổ phần cho các nhà đầu tư có liên quan.
3. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, VSD sẽ gửi văn bản thông báo cho bên có liên quan đề nghị bổ sung, giải trình và nêu rõ lý do chưa chấp thuận chuyển quyền sở hữu.
...
Như vậy, theo quy định, thời gian Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam xem xét, xử lý hồ sơ chuyển quyền sở hữu chứng khoán theo Quyết định của cơ quan thi hành án là 05 ngày làm việc kể từ ngày liền sau ngày Trung tâm nhận được hồ sơ chuyển quyền sở hữu chứng khoán.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Đáp án cuộc thi Quân đội Nhân dân Việt Nam 80 năm xây dựng, chiến đấu và trưởng thành 2024 tuần 1 trên trang Báo cáo viên ra sao?
- Nghị quyết 1278 sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã của Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2023-2025 thế nào?
- Mẫu biên bản thẩm định điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke (dịch vụ vũ trường) mới nhất hiện nay?
- Mẫu biên bản hội nghị tổng kết công tác Đảng cuối năm mới nhất? Tải mẫu biên bản hội nghị tổng kết công tác Đảng ở đâu?
- Người đại diện cố ý thực hiện giao dịch dân sự vượt quá phạm vi đại diện mà gây thiệt hại sẽ phải chịu trách nhiệm gì?