Hộ kinh doanh chuyển địa điểm kinh doanh nhưng không thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh thì có bị xử lý không?
Hộ kinh doanh có những quyền và nghĩa vụ nào khi hoạt động?
Căn cứ Điều 81 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định về quyền và nghĩa vụ của chủ hộ kinh doanh, thành viên hộ gia đình tham gia đăng ký hộ kinh doanh như sau:
- Chủ hộ kinh doanh thực hiện các nghĩa vụ về thuế, các nghĩa vụ tài chính và các hoạt động kinh doanh của hộ kinh doanh theo quy định của pháp luật.
- Chủ hộ kinh doanh đại diện cho hộ kinh doanh với tư cách người yêu cầu giải quyết việc dân sự, nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án và các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
- Chủ hộ kinh doanh có thể thuê người khác quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của hộ kinh doanh. Trong trường hợp này, chủ hộ kinh doanh, các thành viên hộ gia đình tham gia đăng ký hộ kinh doanh vẫn chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác phát sinh từ hoạt động kinh doanh.
- Chủ hộ kinh doanh, các thành viên hộ gia đình tham gia đăng ký hộ kinh doanh chịu trách nhiệm đối với các hoạt động kinh doanh của hộ kinh doanh.
- Các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh được quy định như thế nào?
Địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh được quy định tại Điều 86 Nghị định 01/2021/NĐ-CP như sau:
"Điều 86. Địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh
1. Địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh là nơi hộ kinh doanh thực hiện hoạt động kinh doanh.
2. Một hộ kinh doanh có thể hoạt động kinh doanh tại nhiều địa điểm nhưng phải chọn một địa điểm để đăng ký trụ sở hộ kinh doanh và phải thông báo cho Cơ quan quản lý thuế, cơ quan quản lý thị trường nơi tiến hành hoạt động kinh doanh đối với các địa điểm kinh doanh còn lại."
Hộ kinh doanh chuyển địa điểm kinh doanh có cần phải thông báo không?
Hộ kinh doanh chuyển địa điểm kinh doanh có cần phải thông báo không?
* Hồ sơ đăng ký thay đổi địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh thực hiện theo khoản 4 Điều 90 Nghị định 01/2021/NĐ-CP bao gồm:
Trường hợp hộ kinh doanh chuyển địa chỉ trụ sở sang quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh khác nơi hộ kinh doanh đã đăng ký, hộ kinh doanh gửi hồ sơ thông báo thay đổi địa chỉ đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi dự định đặt trụ sở mới. Hồ sơ phải có bản sao các giấy tờ sau đây:
+ Thông báo thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh do chủ hộ kinh doanh ký;
+ Bản sao biên bản họp thành viên hộ gia đình về việc đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở đối với trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh;
+ Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với chủ hộ kinh doanh, thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh trong trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh.
* Thủ tục thực hiện đăng ký thay đổi theo khoản 1 và khoản 5 Điều 90 Nghị định 01/2021/NĐ-CP như sau:
- Chủ hộ kinh doanh có trách nhiệm đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh với Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có thay đổi.
- Khi tiếp nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trao Giấy biên nhận và cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cho hộ kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện thông báo rõ nội dung cần sửa đổi, bổ sung bằng văn bản cho hộ kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trong trường hợp hộ kinh doanh đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi hộ kinh doanh đặt địa chỉ mới phải thông báo đến Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi trước đây hộ kinh doanh đã đăng ký.
Lưu ý khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh mới trong trường hợp đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh, hộ kinh doanh phải nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cũ theo khoản 6 Điều 90 Nghị định 01/2021/NĐ-CP.
Căn cứ quy định trên, ta thấy trường hợp thay đổi địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh, chủ hộ kinh doanh có trách nhiệm đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh với Cơ quan đăng ký kinh doanh theo thời hạn luật định.
Trường hợp hộ kinh doanh không thực hiện không thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện về việc chuyển địa điểm kinh doanh thì mức xử phạt đối với chủ hộ kinh doanh là phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng được quy định tại điểm d khoản 1 Điều 63 Nghị định 122/2021/NĐ-CP.
Theo đó, mức phạt tiền này là mức phạt áp dụng đối với cá nhân là buộc thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện theo khoản 2 Điều 4 Nghị định 122/2021/NĐ-CP. Ngoài mức phạt tiền trên thì hộ kinh doanh còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả được quy định tại điểm d khoản 1 Điều 63 Nghị định 122/2021/NĐ-CP.
Như vậy, hộ kinh doanh khi tiến hành hoạt động được hưởng các quyền và có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ theo quy định. Trường hợp hộ kinh doanh chuyển địa điểm kinh doanh thì phải thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi nội dung đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền. Trong trường hợp không thực hiện thì bị xử lý theo Nghị định 122/2021/NĐ-CP.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Chủ hàng hóa quá cảnh có phải nộp lệ phí hải quan và các loại phí khác cho hàng hóa quá cảnh của mình không?
- Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13929:2024 về Bê tông - Phương pháp thử tăng tốc Cacbonat hóa thế nào?
- Mức ưu đãi trong lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất? Quy định về việc quản lý nguồn thu lựa chọn nhà đầu tư?
- Không chấp hành quyết định thanh tra, kiểm tra trong quản lý giá từ ngày 12/7/2024 bị xử phạt bao nhiêu tiền?
- Tổ chức, cá nhân liên quan đến phương tiện vận tải xuất cảnh trong việc phòng chống buôn lậu có nghĩa vụ gì?