Hộ gia đình tại khu vực nông thôn có được hưởng ưu đãi nhà ở xã hội không? Nhà nước có hỗ trợ vốn để xây dựng nhà ở xã hội hay không?
Nhà nước có hỗ trợ vốn để xây dựng nhà ở xã hội hay không?
Căn cứ Điều 70 Luật Nhà ở 2014 quy định về vốn để thực hiện chính sách nhà ở xã hội như sau:
Vốn để thực hiện chính sách nhà ở xã hội
1. Vốn của chủ đầu tư hoặc vốn huy động thông qua hình thức góp vốn, hợp tác đầu tư, hợp tác kinh doanh, liên doanh, liên kết của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân.
2. Vốn của đối tượng thuộc diện được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội.
3. Vốn đầu tư của Nhà nước quy định tại khoản 1 Điều 53 của Luật này.
4. Vốn do Nhà nước hỗ trợ trực tiếp cho đối tượng được hưởng chính sách nhà ở xã hội; vốn do Nhà nước cho vay ưu đãi thông qua Ngân hàng chính sách xã hội, tổ chức tín dụng do Nhà nước chỉ định.
5. Vốn hỗ trợ từ các Quỹ và các nguồn hỗ trợ hợp pháp khác.
Theo đó, vốn để thực hiện chính sách nhà ở xã hội bao gồm:
- Vốn của chủ đầu tư hoặc vốn huy động thông qua hình thức góp vốn, hợp tác đầu tư, hợp tác kinh doanh, liên doanh, liên kết của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân.
- Vốn của đối tượng thuộc diện được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội.
- Vốn đầu tư của Nhà nước quy định tại khoản 1 Điều 53 của Luật này.
- Vốn do Nhà nước hỗ trợ trực tiếp cho đối tượng được hưởng chính sách nhà ở xã hội; vốn do Nhà nước cho vay ưu đãi thông qua Ngân hàng chính sách xã hội, tổ chức tín dụng do Nhà nước chỉ định.
- Vốn hỗ trợ từ các Quỹ và các nguồn hỗ trợ hợp pháp khác.
Như vậy, theo quy định, Nhà nước có hỗ trợ vốn để thực hiện xây dựng nhà ở xã hội và hỗ trợ trực tiếp cho các đối tượng được hưởng ưu đãi nhà ở xã hội.
Nhà nước có hỗ trợ vốn để xây dựng nhà ở xã hội hay không? (Hình từ Internet)
Hộ gia đình tại khu vực nông thôn thuộc vùng không bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu thì có được hưởng ưu đãi nhà ở xã hội hay không?
Căn cứ Điều 49 Luật Nhà ở 2014 quy định về đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội như sau:
Đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội
Các đối tượng sau đây nếu đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 51 của Luật này thì được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội:
1. Người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng;
2. Hộ gia đình nghèo và cận nghèo tại khu vực nông thôn;
3. Hộ gia đình tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu;
4. Người thu nhập thấp, hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị;
5. Người lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp trong và ngoài khu công nghiệp;
6. Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân và quân đội nhân dân;
7. Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức;
8. Các đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ theo quy định tại khoản 5 Điều 81 của Luật này;
9. Học sinh, sinh viên các học viện, trường đại học, cao đẳng, dạy nghề; học sinh trường dân tộc nội trú công lập được sử dụng nhà ở trong thời gian học tập;
10. Hộ gia đình, cá nhân thuộc diện bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở.
Như vậy, theo quy định trên, đối với hộ gia đình tại khu vực nông thôn nhưng không thuộc vùng không bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu thì không thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi nhà ở xã hội.
Tuy nhiên, trong trường hợp, hộ gia đình tại khu vực nông thôn thuộc hộ gia đình nghèo và cận nghèo thì không thuộc vùng bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu vẫn được hưởng ưu đãi nhà ở xã hội.
Điều kiện được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội là gì?
Căn cứ Điều 51 Luật Nhà ở 2014 quy định về điều kiện được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội như sau:
(1) Đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 50 của Luật Nhà ở 2014 thì phải đáp ứng các điều kiện về nhà ở, cư trú, thu nhập theo quy định sau đây:
+ Chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình, chưa được mua, thuê hoặc thuê mua nhà ở xã hội, chưa được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở, đất ở dưới mọi hình thức tại nơi sinh sống, học tập hoặc;
Có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người trong hộ gia đình thấp hơn mức diện tích nhà ở tối thiểu do Chính phủ quy định theo từng thời kỳ và từng khu vực;
+ Phải có đăng ký thường trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có nhà ở xã hội;
Trường hợp không có đăng ký thường trú thì phải có đăng ký tạm trú từ một năm trở lên tại tỉnh, thành phố này, trừ trường hợp quy định tại khoản 9 Điều 49 của Luật Nhà ở 2014 ;
+ Đối với đối tượng quy định tại các khoản 4, 5, 6 và 7 Điều 49 của Luật Nhà ở 2014 thì phải thuộc diện không phải nộp thuế thu nhập thường xuyên theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân;
Trường hợp là hộ nghèo, cận nghèo thì phải thuộc diện nghèo, cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ. Đối với đối tượng quy định tại các khoản 1, 8, 9 và 10 Điều 49 của Luật Nhà ở 2014 thì không yêu cầu phải đáp ứng điều kiện về thu nhập theo quy định tại điểm này.
(2) Đối với trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 50 của Luật Nhà ở 2014 thì phải đáp ứng điều kiện theo quy định tại quyết định phê duyệt chương trình mục tiêu về nhà ở tương ứng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
(3) Đối với trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 50 của Luật Nhà ở 2014 thì phải đáp ứng điều kiện về nhà ở, cư trú theo quy định sau đây:
+ Có đất ở nhưng chưa có nhà ở hoặc có nhà ở nhưng nhà ở bị hư hỏng, dột nát;
+ Có đăng ký thường trú tại địa phương nơi có đất ở, nhà ở cần phải xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Số tiền chiết khấu thương mại của hàng hóa đã bán được tính điều chỉnh trên hóa đơn bán hàng trong trường hợp nào?
- Thời hạn lập giao kế hoạch đầu tư công hằng năm vốn ngân sách trung ương trên Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công?
- Thưởng Tết là gì? Tiền thưởng Tết Âm lịch giữa các nhân viên trong công ty có khác nhau hay không?
- Người yêu cầu giải quyết việc dân sự là ai? Đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự có nội dung như thế nào?
- Hồ sơ, thủ tục xét công nhận đảng viên dự bị thành đảng viên chính thức? Đảng viên dự bị có được biểu quyết không?