Hộ chính sách xã hội đáp ứng những tiêu chí nào thì được hỗ trợ tiền điện sử dụng cho mục đích sinh hoạt?

Cho tôi hỏi hộ chính sách xã hội đáp ứng những tiêu chí nào thì được hỗ trợ tiền điện sử dụng cho mục đích sinh hoạt? Mức hỗ trợ tiền điện đối với hộ chính sách xã hội là bao nhiêu? Câu hỏi của anh T.P.N từ Tiền Giang.

Hộ chính sách xã hội đáp ứng những tiêu chí nào thì được hỗ trợ tiền điện sử dụng cho mục đích sinh hoạt?

Hộ chính sách xã hội được quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông tư 190/2014/TT-BTC như sau:

Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
...
2. Đối tượng được hỗ trợ tiền điện sử dụng cho mục đích sinh hoạt là một trong những hộ gia đình sau:
...
b) Hộ chính sách xã hội được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo tiêu chí quy định tại Quyết định số 60/2014/QĐ-TTg ngày 30 tháng 10 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định tiêu chí hộ chính sách xã hội được hỗ trợ tiền điện và các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế nếu có, không thuộc diện hộ nghèo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này (Sau đây gọi là hộ chính sách xã hội).

Đồng thời, căn cứ Điều 1 Quyết định 60/2014/QĐ-TTg như sau:

Tiêu chí hộ chính sách xã hội được hỗ trợ tiền điện
1, Hộ chính sách xã hội được hỗ trợ tiền điện quy định tại Khoản 7 Điều 3 Quyết định số 28/2014/QĐ-TTg ngày 07 tháng 4 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định cơ cấu biểu giá bán lẻ tiền điện (sau đây viết tắt là Quyết định số 28/2014/QĐ-TTg) là hộ có một trong những tiêu chí sau:
a) Hộ có thành viên đang hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng không thuộc diện hộ nghèo theo quy định của pháp luật và có lượng điện sử dụng cho mục đích sinh hoạt trong tháng không quá 50 KWh ở vùng có điện lưới;
b) Hộ có thành viên đang hưởng trợ cấp xã hội theo quy định của pháp luật sống ở vùng chưa có điện lưới;
c) Hộ đồng bào dân tộc thiểu số sống ở vùng chưa có điện lưới.
2. Trường hợp hộ có nhiều thành viên hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng hoặc thuộc diện được hỗ trợ tiền điện theo các chính sách khác nhau thì chỉ được hưởng một mức hỗ trợ tiền điện cao nhất.

Như vậy, theo quy định, hộ chính sách xã hội không thuộc diện hộ nghèo được hỗ trợ tiền điện sử dụng cho mục đích sinh hoạt khi có một trong các tiêu chí sau:

(1) Hộ có thành viên đang hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng không thuộc diện hộ nghèo theo quy định của pháp luật và có lượng điện sử dụng cho mục đích sinh hoạt trong tháng không quá 50 KWh ở vùng có điện lưới;

(2) Hộ có thành viên đang hưởng trợ cấp xã hội theo quy định của pháp luật sống ở vùng chưa có điện lưới;

(3) Hộ đồng bào dân tộc thiểu số sống ở vùng chưa có điện lưới.

Lưu ý: Trường hợp hộ có nhiều thành viên hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng hoặc thuộc diện được hỗ trợ tiền điện theo các chính sách khác nhau thì chỉ được hưởng một mức hỗ trợ tiền điện cao nhất.

Hộ chính sách xã hội đáp ứng những tiêu chí nào thì được hỗ trợ tiền điện sử dụng cho mục đích sinh hoạt?

Hộ chính sách xã hội đáp ứng những tiêu chí nào thì được hỗ trợ tiền điện sử dụng cho mục đích sinh hoạt? (Hình từ Internet)

Mức hỗ trợ tiền điện đối với hộ chính sách xã hội là bao nhiêu?

Mức hỗ trợ tiền điện được quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư 190/2014/TT-BTC như sau:

Mức hỗ trợ, phương thức hỗ trợ và thời gian thực hiện
1. Mỗi hộ nghèo và hộ chính sách xã hội chỉ được hưởng một mức hỗ trợ tiền điện. Mức hỗ trợ tiền điện cho mục đích sinh hoạt hàng tháng tương đương tiền điện sử dụng 30 kWh tính theo mức giá bán lẻ điện sinh hoạt bậc 1 hiện hành là 46.000 đồng/hộ/tháng. Khi cơ quan có thẩm quyền quyết định điều chỉnh giá bán lẻ điện sinh hoạt bậc 1 tăng, giảm so với hiện hành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương điều chỉnh kịp thời mức hỗ trợ tiền điện hàng tháng tương đương tiền điện sử dụng 30 kWh tính theo mức giá bán lẻ điện sinh hoạt bậc 1 đã điều chỉnh.
2. Phương thức hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo và hộ chính sách xã hội: Chi trả trực tiếp theo hình thức hỗ trợ bằng tiền từng quý đến hộ nghèo và hộ chính sách xã hội.
3. Thời gian thực hiện chính sách hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo và hộ chính sách xã hội được thực hiện từ ngày 01 tháng 6 năm 2014 theo quy định tại Quyết định số 28/2014/QĐ-TTg ngày 07 tháng 4 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ.

Như vậy, theo quy định, mức hỗ trợ tiền điện cho mục đích sinh hoạt hàng tháng đối với hộ chính sách xã hội là tương đương tiền điện sử dụng 30 kWh tính theo mức giá bán lẻ điện sinh hoạt bậc 1 hiện hành là 46.000 đồng/hộ/tháng.

Khi cơ quan có thẩm quyền quyết định điều chỉnh giá bán lẻ điện sinh hoạt bậc 1 tăng, giảm so với hiện hành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương điều chỉnh kịp thời mức hỗ trợ tiền điện hàng tháng tương đương tiền điện sử dụng 30 kWh tính theo mức giá bán lẻ điện sinh hoạt bậc 1 đã điều chỉnh.

Nguồn kinh phí hỗ trợ tiền điện cho hộ chính sách xã hội được ngân sách nhà nước đảm bảo theo nguyên tắc nào?

Nguồn kinh phí hỗ trợ được quy định tại Điều 3 Thông tư 190/2014/TT-BTC như sau:

Nguồn kinh phí thực hiện
1. Nguồn kinh phí hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo và hộ chính sách xã hội do ngân sách nhà nước đảm bảo theo nguyên tắc sau:
a) Ngân sách Trung ương: Hỗ trợ 100% kinh phí cho các địa phương chưa tự cân đối được ngân sách và tỉnh Quảng Ngãi; hỗ trợ 50% kinh phí cho các địa phương có tỷ lệ điều tiết các khoản thu phân chia về ngân sách Trung ương dưới 50%;
b) Ngân sách địa phương: Những địa phương có tỷ lệ điều tiết các khoản thu phân chia về ngân sách Trung ương dưới 50%, cân đối ngân sách địa phương bố trí 50% kinh phí. Các địa phương còn lại, ngân sách địa phương tự đảm bảo. Đối với các địa phương có số hộ nghèo theo chuẩn nghèo của địa phương cao hơn chuẩn hộ nghèo quốc gia, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương báo cáo Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định cân đối ngân sách địa phương để thực hiện hỗ trợ tiền điện cho số hộ nghèo đó.
2. Kinh phí tổ chức triển khai, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết được bố trí trong dự toán chi thường xuyên của các Bộ, ngành và địa phương theo phân cấp quản lý ngân sách nhà nước hiện hành.

Như vậy, theo quy định, nguồn kinh phí hỗ trợ tiền điện cho hộ chính sách xã hội được ngân sách nhà nước đảm bảo theo nguyên tắc sau:

(1) Ngân sách Trung ương: Hỗ trợ 100% kinh phí cho các địa phương chưa tự cân đối được ngân sách và tỉnh Quảng Ngãi;

Hỗ trợ 50% kinh phí cho các địa phương có tỷ lệ điều tiết các khoản thu phân chia về ngân sách Trung ương dưới 50%;

(2) Ngân sách địa phương: Những địa phương có tỷ lệ điều tiết các khoản thu phân chia về ngân sách Trung ương dưới 50%, cân đối ngân sách địa phương bố trí 50% kinh phí.

Các địa phương còn lại, ngân sách địa phương tự đảm bảo.

Đối với các địa phương có số hộ nghèo theo chuẩn nghèo của địa phương cao hơn chuẩn hộ nghèo quốc gia, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương báo cáo Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định cân đối ngân sách địa phương để thực hiện hỗ trợ tiền điện cho số hộ nghèo đó.

Hỗ trợ tiền điện
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã đối với việc hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo và hộ chính sách xã hội là gì?
Pháp luật
Hộ chính sách xã hội đáp ứng những tiêu chí nào thì được hỗ trợ tiền điện sử dụng cho mục đích sinh hoạt?
Pháp luật
Mẫu dự toán kinh phí thực hiện hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo của UBND cấp huyện mới nhất như thế nào?
Pháp luật
Người gián tiếp tiếp xúc với chất độc hóa học có được hỗ trợ tiền điện không? Nguồn kinh phí hỗ trợ tiền điện do ai chi trả?
Pháp luật
Gia đình thuộc hộ nghèo có được Nhà nước hỗ trợ tiền điện sinh hoạt hàng tháng không? Mức hỗ trợ tiền điện hàng tháng mà gia đình hộ nghèo có thể nhận được là bao nhiêu?
Pháp luật
Có còn hỗ trợ tiền điện đối với các hộ nghèo từ giai đoạn năm 2015 nữa hay không? Mức hỗ trợ tiền điện là bao nhiêu?
Pháp luật
Danh sách hộ nghèo được hỗ trợ tiền điện sinh hoạt phải được lập theo mẫu danh sách nào để gửi cho Phòng Lao động Thương binh Xã hội?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Hỗ trợ tiền điện
2,229 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Hỗ trợ tiền điện

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Hỗ trợ tiền điện

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào