Hình phạt tù cao nhất đối với người dưới 18 tuổi phạm tội là gì? Người dưới 18 tuổi được tha tù trước thời hạn có điều kiện khi nào?

Hình phạt tù cao nhất đối với người dưới 18 tuổi phạm tội là gì? Điều kiện để người dưới 18 tuổi được tha tù trước thời hạn có điều kiện là gì? Thời điểm xét tha tù trước thời hạn có điều kiện là khi nào?

Hình phạt tù cao nhất đối với người dưới 18 tuổi phạm tội là gì?

Căn cứ tại Điều 101 Bộ luật Hình sự 2015 quy định mức phạt tù có thời hạn cụ thể như sau:

Tù có thời hạn
Mức phạt tù có thời hạn áp dụng đối với người dưới 18 tuổi phạm tội được quy định như sau:
1. Đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi khi phạm tội, nếu điều luật được áp dụng quy định hình phạt tù chung thân hoặc tử hình, thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá 18 năm tù; nếu là tù có thời hạn thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá ba phần tư mức phạt tù mà điều luật quy định;
2. Đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi khi phạm tội, nếu điều luật được áp dụng quy định hình phạt tù chung thân hoặc tử hình, thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá 12 năm tù; nếu là tù có thời hạn thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá một phần hai mức phạt tù mà điều luật quy định.

Như vậy, hình phạt cao nhất đối với người dưới 18 tuổi (từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi) phạm tội là không quá 18 năm tù (hình phạt tù chung thân hoặc tử hình) và không quá ba phần tư mức phạt tù mà điều luật quy định (tù có thời hạn).

Đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi: không quá 12 năm tù (nếu phạt tù chung thân hoặc tử hình); nếu là tù có thời hạn thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá một phần hai mức phạt tù mà điều luật quy định.

Hình phạt cao nhất đối với người dưới 18 tuổi phạm tội là gì? Người dưới 18 tuổi được tha tù trước thời hạn có điều kiện khi nào?

Hình phạt cao nhất đối với người dưới 18 tuổi phạm tội là gì? Người dưới 18 tuổi được tha tù trước thời hạn có điều kiện khi nào?

Điều kiện để người dưới 18 tuổi được tha tù trước thời hạn có điều kiện là gì?

Căn cứ tại Điều 4 Nghị quyết 01/2018/NQ-HĐTP quy định về điều kiện tha tù trước thời hạn có điều kiện đối với người dưới 18 tuổi đang chấp hành án phạt tù như sau:

Điều kiện tha tù trước thời hạn có điều kiện đối với người dưới 18 tuổi đang chấp hành án phạt tù
Người dưới 18 tuổi đang chấp hành án phạt tù, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 66 của Bộ luật Hình sự có thể được tha tù trước thời hạn có điều kiện khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Có các điều kiện được hướng dẫn tại các Khoản 2, 3 và 4 Điều 2 của Nghị quyết này.
2. Đã chấp hành được một phần ba thời hạn phạt tù.

Như vậy, người dưới 18 tuổi được tha tù trước thời hạn có điều kiện khi đáp ứng các điều kiện sau:

- Phạm tội lần đầu.

Được coi là phạm tội lần đầu và có thể xem xét nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

+ Trước đó chưa phạm tội lần nào;

+ Trước đó đã thực hiện hành vi phạm tội nhưng được miễn trách nhiệm hình sự;

+ Trước đó đã thực hiện hành vi phạm tội nhưng được áp dụng biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng;

+ Trước đó đã bị kết án nhưng thuộc trường hợp được coi là không có án tích.

- Có nhiều tiến bộ, có ý thức cải tạo tốt thể hiện ở việc chấp hành tốt Nội quy trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ; tích cực học tập, lao động cải tạo và phải có đủ kỳ xếp loại chấp hành án phạt tù từ khá trở lên theo quy định của pháp luật về thi hành án hình sự, cụ thể như sau:

+ Người đang chấp hành án phạt tù chung thân đã được giảm xuống tù có thời hạn phải có ít nhất 20 quý liên tục liền kề thời điểm xét, đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện được xếp loại chấp hành án phạt tù từ khá trở lên.

+ Người đang chấp hành án phạt tù trên 20 năm đến 30 năm phải có ít nhất 16 quý liên tục liền kề thời điểm xét, đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện được xếp loại chấp hành án phạt tù từ khá trở lên.

+ Người đang chấp hành án phạt tù trên 15 năm đến 20 năm phải có ít nhất 12 quý liên tục liền kề thời điểm xét, đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện được xếp loại chấp hành án phạt tù từ khá trở lên.

+ Người đang chấp hành án phạt tù trên 10 năm đến 15 năm phải có ít nhất 08 quý liên tục liền kề thời điểm xét, đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện được xếp loại chấp hành án phạt tù từ khá trở lên.

+ Người đang chấp hành án phạt tù trên 05 năm đến 10 năm phải có ít nhất 06 quý liên tục liền kề thời điểm xét, đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện được xếp loại chấp hành án phạt tù từ khá trở lên.

+ Người đang chấp hành án phạt tù trên 03 năm đến 05 năm phải có ít nhất 04 quý liên tục liền kề thời điểm xét, đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện được xếp loại chấp hành án phạt tù từ khá trở lên.

+ Người đang chấp hành án phạt tù từ 03 năm trở xuống phải có ít nhất 02 quý liên tục liền kề thời điểm xét, đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện được xếp loại chấp hành án phạt tù từ khá trở lên.

Ví dụ: Nguyễn Văn A bị kết án 14 năm. Tính đến ngày 31 tháng 3 năm 2018, A đã chấp hành án được 07 năm tù. Để đủ điều kiện xét tha tù trước thời hạn có điều kiện (trong Quý I/2018), thì Nguyễn Văn A phải được xếp loại chấp hành án phạt tù từ khá trở lên của 08 quý liên tục liền kề như sau: Quý I/2018; Quý I, II, III, IV/2017; Quý II, III, IV/2016.

- Có nơi cư trú rõ ràng.

Nơi cư trú là nơi tạm trú hoặc thường trú theo quy định của Luật Cư trú mà người được tha tù trước thời hạn có điều kiện về cư trú, sinh sống thường xuyên sau khi được tha tù.

Nơi cư trú rõ ràng là nơi cư trú có địa chỉ được xác định cụ thể.

- Đã chấp hành được một phần ba thời hạn phạt tù

Lưu ý: Quy định trên không áp dụng đối với người bị kết án thuộc cá trường hợp sau:

- Người bị kết án về một trong các tội quy định tại Chương XIII, Chương XXVI, Điều 299 của Bộ luật Hình sự 2015; người bị kết án 10 năm tù trở lên về một trong các tội quy định tại Chương XIV của Bộ luật Hình sự 2015 do cố ý hoặc người bị kết án 07 năm tù trở lên đối với một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 248, 251 và 252 của Bộ luật Hình sự 2015;

- Người bị kết án tử hình được ân giảm hoặc thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 40 của Bộ luật Hình sự 2015.

(Căn cứ tại khoản 2 Điều 66 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 9 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật hình sự 2017)

Thời điểm xét tha tù trước thời hạn có điều kiện là khi nào?

Căn cứ tại Điều 57 Luật Thi hành án hình sự 2019 quy định về thời điểm việc xét tha tù trước thời hạn có điều kiện là mỗi năm 03 đợt, cụ thể: thời điểm kết thúc quý I, kết thúc quý II và kết thúc năm xếp loại.

Người dưới 18 tuổi
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Hình phạt tù cao nhất đối với người dưới 18 tuổi phạm tội là gì? Người dưới 18 tuổi được tha tù trước thời hạn có điều kiện khi nào?
Pháp luật
Từ ngày 25/12/2024, người dưới 18 tuổi không được chơi game quá 180 phút/ngày có đúng không?
Pháp luật
Hành vi cướp giật tài sản được xếp vào loại tội phạm gì? Có áp dụng tù có thời hạn đối với người dưới 18 tuổi được không?
Pháp luật
Độ tuổi lao động năm 2024 là bao nhiêu? Người chưa đủ 18 tuổi có ký hợp đồng lao động được không?
Pháp luật
Người phạm tội trước 16 tuổi và sau 16 tuổi thì tổng hợp hình phạt tù tối đa là bao nhiêu năm theo quy định?
Pháp luật
Có mấy biện pháp giám sát, giáo dục người dưới 18 tuổi phạm tội có thể được áp dụng trong trường hợp được miễn trách nhiệm hình sự?
Pháp luật
Người chưa đủ 18 tuổi có phải chịu trách nhiệm hình sự với hành vi phạm tội mà mình gây ra không?
Pháp luật
Chính sách đào tạo, tư vấn lựa chọn nghề nghiệp, việc làm cho thanh niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi được quy định thế nào?
Pháp luật
Danh mục những công việc dành cho người dưới 18 tuổi có thể làm? Thời giờ làm việc của người dưới 18 tuổi được quy định như thế nào?
Pháp luật
Phạm nhân là người dưới 18 tuổi được xem xét, giải quyết việc kéo dài thời gian gặp bố mẹ đẻ khi nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Người dưới 18 tuổi
59 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Người dưới 18 tuổi

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Người dưới 18 tuổi

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào