Hiệu đính thông tin đăng ký doanh nghiệp do chuyển đổi dữ liệu vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp được quy định như thế nào?

Hiệu đính thông tin trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp được quy định như thế nào? Hiệu đính thông tin đăng ký doanh nghiệp do chuyển đổi dữ liệu vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp được quy định như thế nào?

Hiệu đính thông tin trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp được quy định như thế nào?

Hiệu đính thông tin trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp được quy định tại Điều 39 Nghị định 01/2021/NĐ-CP như sau:

- Trường hợp doanh nghiệp phát hiện nội dung trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp chưa chính xác so với nội dung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp gửi văn bản đề nghị hiệu đính thông tin đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.

+ Phòng Đăng ký kinh doanh cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của doanh nghiệp nếu thông tin nêu tại văn bản đề nghị của doanh nghiệp là chính xác.

- Trường hợp Phòng Đăng ký kinh doanh phát hiện nội dung trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp chưa chính xác so với nội dung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi thông báo về việc hiệu đính nội dung trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đến doanh nghiệp và thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày gửi thông báo.

Hiệu đính thông tin đăng ký doanh nghiệp do chuyển đổi dữ liệu vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp được quy định như thế nào?

Hiệu đính thông tin đăng ký doanh nghiệp do chuyển đổi dữ liệu vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp được quy định tại Điều 40 Nghị định 01/2021/NĐ-CP như sau:

- Doanh nghiệp gửi văn bản đề nghị hiệu đính đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi đặt trụ sở chính trong trường hợp doanh nghiệp phát hiện nội dung thông tin đăng ký doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp bị thiếu hoặc chưa chính xác so với bản giấy của:

+ Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp,

+ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh,

+ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế,

+ Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh),

+ Giấy phép đầu tư hoặc các giấy tờ có giá trị tương đương,

+ Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán do quá trình chuyển đổi dữ liệu vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp,

+ Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận văn bản đề nghị hiệu đính của doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh có trách nhiệm bổ sung, hiệu đính thông tin đăng ký doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

- Trường hợp Phòng Đăng ký kinh doanh phát hiện nội dung thông tin đăng ký doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp không có hoặc không chính xác so với bản giấy của Giấy chứng nhận do quá trình chuyển đổi dữ liệu vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi phát hiện, Phòng Đăng ký kinh doanh bổ sung, hiệu đính nội dung thông tin đăng ký doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

Lưu ý:

Kèm theo văn bản đề nghị hiệu đính phải có bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh), Giấy phép đầu tư hoặc các giấy tờ có giá trị tương đương, Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán.

Hiệu đính thông tin đăng ký doanh nghiệp do chuyển đổi dữ liệu vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp được quy định như thế nào?

Hiệu đính thông tin đăng ký doanh nghiệp do chuyển đổi dữ liệu vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)

Doanh nghiệp sau khi cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp phải thông báo công khai trên Cổng thông tin quốc gia những nội dung gì?

Doanh nghiệp công bố các nội dung công bố công khai sau khi cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 32 Luật Doanh nghiệp 2020, các nội dung như sau:

Công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp phải thông báo công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và phải nộp phí theo quy định của pháp luật. Nội dung công bố bao gồm các nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và các thông tin sau đây:
a) Ngành, nghề kinh doanh;
b) Danh sách cổ đông sáng lập; danh sách cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài đối với công ty cổ phần (nếu có).
2. Trường hợp thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, những thay đổi tương ứng phải được thông báo công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
3. Thời hạn thông báo công khai thông tin về doanh nghiệp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này là 30 ngày kể từ ngày được công khai.

Theo đó, doanh nghiệp sau khi cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thực hiện thông báo công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp những nội dung cơ bản sau:

- Ngành, nghề kinh doanh;

- Danh sách cổ đông sáng lập; danh sách cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài đối với công ty cổ phần (nếu có).

Trường hợp thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, những thay đổi tương ứng phải được thông báo công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

Lưu ý:

Doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp khi có đủ các điều kiện quy định tại Điều 27 Luật Doanh nghiệp 2020 sau đây:

- Ngành, nghề đăng ký kinh doanh không bị cấm đầu tư kinh doanh;

- Tên của doanh nghiệp được đặt theo đúng quy định tại các điều 37, 38, 39 và 41 của Luật này;

- Có hồ sơ đăng ký doanh nghiệp hợp lệ;

- Nộp đủ lệ phí đăng ký doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.

Hiệu đính thông tin
Đăng ký doanh nghiệp Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Đăng ký doanh nghiệp
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Xác thực hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử sử dụng tài khoản nào khi doanh nghiệp không sử dụng chữ ký số?
Pháp luật
Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử có giá trị pháp lý như hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bằng bản giấy không?
Pháp luật
Hiệu đính thông tin đăng ký doanh nghiệp do chuyển đổi dữ liệu vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp được quy định như thế nào?
Pháp luật
Đăng ký doanh nghiệp là gì? Mẫu thông báo cập nhật thông tin đăng ký doanh nghiệp theo quy định hiện nay?
Pháp luật
Cấp đăng ký doanh nghiệp theo quy trình dự phòng là như thế nào? Mẫu Thông báo về việc cấp đăng ký doanh nghiệp mới nhất là mẫu nào?
Pháp luật
Mẫu Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp dành cho doanh nghiệp tư nhân mới nhất là mẫu nào? Doanh nghiệp nào sẽ được miễn phí, lệ phí?
Pháp luật
Kê khai không trung thực hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp thì bị phạt bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Cơ quan đăng ký kinh doanh có phải chịu trách nhiệm về tính hợp pháp và chính xác của hồ sơ đăng ký doanh nghiệp không?
Pháp luật
Đăng ký doanh nghiệp cần nộp bao nhiêu bộ hồ sơ? Giấy tờ pháp lý trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp gồm những gì?
Pháp luật
Khi nào cấp đăng ký doanh nghiệp theo quy trình dự phòng? Ủy quyền cho tổ chức thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp được không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Hiệu đính thông tin
72 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Hiệu đính thông tin Đăng ký doanh nghiệp
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào