Hết hạn hợp đồng lao động nên tự nghỉ việc vậy có cần phải thông báo cho người sử dụng lao động không?

Giao kết hợp đồng lao động được thực hiện theo nguyên tắc nào?Cho tôi hỏi hết hạn hợp đồng lao động có được tự nghỉ mà không cần phải thông báo không? Tôi là người lao động đã làm hết hạn hợp đồng lao động. Vậy tôi có được tự nghỉ mà không cần phải thông báo không? Mong được giải đáp.

Giao kết hợp đồng lao động được thực hiện theo nguyên tắc nào?

Theo Điều 15 Bộ luật Lao động 2019 quy định cụ thể như sau:

"Điều 15. Nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động
1. Tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác và trung thực.
2. Tự do giao kết hợp đồng lao động nhưng không được trái pháp luật, thỏa ước lao động tập thể và đạo đức xã hội."

Theo đó, giao kết hợp đồng lao động được thực hiện theo nguyên tắc nêu trên.

Hợp đồng lao động

Hợp đồng lao động (Hình từ Internet)

Hết hạn hợp đồng lao động nên tự nghỉ việc vậy có cần phải thông báo cho người sử dụng lao động không?

Theo Điều 45 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

"Điều 45. Thông báo chấm dứt hợp đồng lao động
1. Người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động về việc chấm dứt hợp đồng lao động khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định của Bộ luật này, trừ trường hợp quy định tại các khoản 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 34 của Bộ luật này.
2. Trường hợp người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động thì thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động tính từ thời điểm có thông báo chấm dứt hoạt động.
Trường hợp người sử dụng lao động không phải là cá nhân bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật theo quy định tại khoản 7 Điều 34 của Bộ luật này thì thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động tính từ ngày ra thông báo."

Bên cạnh đó, theo khoản 1 Điều 34 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

"Điều 34. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động
1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 177 của Bộ luật này.
2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
3. Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
4. Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định tại khoản 5 Điều 328 của Bộ luật Tố tụng hình sự, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
5. Người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam bị trục xuất theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
6. Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.
[...]"

Đối chiếu quy định trên, pháp luật không đặt ra trách nhiệm cho người lao động phải thông báo tới người sử dụng lao động về thời điểm chấm dứt hợp đồng.

Do đó, trường hợp của bạn có thể nghỉ việc mà không cần báo trước. Và người sử dụng lao động sẽ phải thông báo bằng văn bản cho người lao động về việc chấm dứt hợp đồng lao động khi hợp đồng lao động chấm dứt.

Ngoài ra, đối với các trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, bạn và người sử dụng lao động phải tuân thủ thời gian thông báo trước nếu không muốn bị coi là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.

Tải về mẫu thông báo chấm dứt hợp đồng lao động mới nhất 2023: Tại Đây

Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động được quy định ra sao?

Theo Điều 35 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

"Điều 35. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động
1. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:
a) Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
b) Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
c) Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;
d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
2. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây:
a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này;
b) Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này;
c) Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;
d) Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
đ) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này;
e) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
g) Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động."

Theo đó, quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động được quy định như trên.

Hợp đồng lao động Tải về quy định liên quan và Mẫu hợp đồng lao động:
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Tạm đình chỉ thi hành quyết định đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động có phải là một biện pháp khẩn cấp tạm thời trong tố tụng dân sự?
Pháp luật
Hợp đồng lao động điện tử có giá trị pháp lý như hợp đồng giấy không? Lưu ý khi giao kết hợp đồng lao động điện tử?
Pháp luật
Nội dung của hợp đồng lao động có được bỏ nội dung về quy định chế độ nghỉ ngơi hay không? Trường hợp thiếu nội dung thì có bị phạt không?
Pháp luật
Mẫu Hợp đồng lao động với lái xe phục vụ Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn mới nhất?
Pháp luật
Nội dung trong hợp đồng lao động giữa người lao động và người sử dụng lao động bị vô hiệu từng phần khi nào?
Pháp luật
Công ty không giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản thì thời hạn trả lương khi nghỉ việc là lúc nào?
Pháp luật
Hợp đồng lao động giao kết qua phương tiện thông tin điện tử có giá trị pháp lý như hợp đồng lao động bằng văn bản không?
Pháp luật
Người sử dụng lao động có bắt buộc phải giao kết hợp đồng lao động khi thuê người lao động làm công việc nội trợ trong gia đình không?
Pháp luật
Yêu cầu đặt cọc khi ký hợp đồng lao động giao hàng có trái với quy định của pháp luật hiện hành không?
Pháp luật
Các loại hợp đồng lao động mới nhất? Có thể giao kết nhiều hợp đồng lao động cùng lúc được hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Hợp đồng lao động
23,734 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Hợp đồng lao động
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào