Hành vi trái pháp luật là gì? Gây thiệt hại do hành vi trái pháp luật có phải là căn cứ phát sinh nghĩa vụ hay không?
- Hành vi trái pháp luật là gì? Bị thiệt hại do hành vi trái pháp luật là một trong các căn cứ xác lập quyền dân sự đúng không?
- Gây thiệt hại do hành vi trái pháp luật có phải là căn cứ phát sinh nghĩa vụ hay không?
- Năng lực chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại của cá nhân và nguyên tắc bồi thường thiệt hại được quy định thế nào?
Hành vi trái pháp luật là gì? Bị thiệt hại do hành vi trái pháp luật là một trong các căn cứ xác lập quyền dân sự đúng không?
Hành vi trái pháp luật là gì?
Hành vi trái pháp luật là hành vi của cá nhân hoặc tổ chức không tuân thủ hoặc vi phạm các quy định của pháp luật, gây thiệt hại hoặc có nguy cơ gây thiệt hại cho xã hội, cá nhân hoặc tổ chức khác.
Đặc điểm của hành vi trái pháp luật:
- Trái với quy định của pháp luật: Vi phạm hiến pháp, luật, nghị định, thông tư...
- Có thể gây hậu quả tiêu cực: Ảnh hưởng đến trật tự xã hội, quyền lợi của cá nhân, tổ chức hoặc nhà nước.
- Có thể bị xử lý: Người thực hiện hành vi trái pháp luật có thể bị xử phạt hành chính, bồi thường thiệt hại hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
*Thông tin về Hành vi trái pháp luật là gì? nêu trên chỉ mang tính chất tham khảo
Bị thiệt hại do hành vi trái pháp luật là một trong các căn cứ xác lập quyền dân sự đúng không?
Căn cứ quy định tại Điều 8 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:
Căn cứ xác lập quyền dân sự
Quyền dân sự được xác lập từ các căn cứ sau đây:
1. Hợp đồng.
2. Hành vi pháp lý đơn phương.
3. Quyết định của Tòa án, cơ quan có thẩm quyền khác theo quy định của luật.
4. Kết quả của lao động, sản xuất, kinh doanh; kết quả của hoạt động sáng tạo ra đối tượng quyền sở hữu trí tuệ.
5. Chiếm hữu tài sản.
6. Sử dụng tài sản, được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật.
7. Bị thiệt hại do hành vi trái pháp luật.
8. Thực hiện công việc không có ủy quyền.
9. Căn cứ khác do pháp luật quy định.
Theo đó, việc bị thiệt hại do hành vi trái pháp luật là một trong các căn cứ xác lập quyền dân sự theo quy định pháp luật.
Hành vi trái pháp luật là gì? Gây thiệt hại do hành vi trái pháp luật có phải là căn cứ phát sinh nghĩa vụ hay không? (Hình từ Internet)
Gây thiệt hại do hành vi trái pháp luật có phải là căn cứ phát sinh nghĩa vụ hay không?
Căn cứ quy định tại Điều 275 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:
Căn cứ phát sinh nghĩa vụ
Nghĩa vụ phát sinh từ căn cứ sau đây:
1. Hợp đồng.
2. Hành vi pháp lý đơn phương.
3. Thực hiện công việc không có ủy quyền.
4. Chiếm hữu, sử dụng tài sản hoặc được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật.
5. Gây thiệt hại do hành vi trái pháp luật.
6. Căn cứ khác do pháp luật quy định.
Như vậy, gây thiệt hại do hành vi trái pháp luật là một trong những căn cứ phát sinh nghĩa vụ theo quy định pháp luật.
Năng lực chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại của cá nhân và nguyên tắc bồi thường thiệt hại được quy định thế nào?
Thứ nhất, về năng lực chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại của cá nhân được quy định tại Điều 586 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:
(1) Người từ đủ mười tám tuổi trở lên gây thiệt hại thì phải tự bồi thường.
(2) Người chưa đủ mười lăm tuổi gây thiệt hại mà còn cha, mẹ thì cha, mẹ phải bồi thường toàn bộ thiệt hại; nếu tài sản của cha, mẹ không đủ để bồi thường mà con chưa thành niên gây thiệt hại có tài sản riêng thì lấy tài sản đó để bồi thường phần còn thiếu, trừ trường hợp quy định tại Điều 599 Bộ luật Dân sự 2015.
Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi gây thiệt hại thì phải bồi thường bằng tài sản của mình; nếu không đủ tài sản để bồi thường thì cha, mẹ phải bồi thường phần còn thiếu bằng tài sản của mình.
(3) Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi gây thiệt hại mà có người giám hộ thì người giám hộ đó được dùng tài sản của người được giám hộ để bồi thường; nếu người được giám hộ không có tài sản hoặc không đủ tài sản để bồi thường thì người giám hộ phải bồi thường bằng tài sản của mình; nếu người giám hộ chứng minh được mình không có lỗi trong việc giám hộ thì không phải lấy tài sản của mình để bồi thường.
Thứ hai, về nguyên tắc bồi thường thiệt hại được quy định tại Điều 585 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:
(1) Thiệt hại thực tế phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
(2) Người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường nếu không có lỗi hoặc có lỗi vô ý và thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của mình.
(3) Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế thì bên bị thiệt hại hoặc bên gây thiệt hại có quyền yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường.
(4) Khi bên bị thiệt hại có lỗi trong việc gây thiệt hại thì không được bồi thường phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
(5) Bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm không được bồi thường nếu thiệt hại xảy ra do không áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại cho chính mình.







Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Hành vi trái pháp luật là gì? Gây thiệt hại do hành vi trái pháp luật có phải là căn cứ phát sinh nghĩa vụ hay không?
- Thành phần Ban chỉ huy quân sự cấp xã gồm những ai? Tiêu chuẩn và nhiệm vụ của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã là gì?
- Mở cửa xe ô tô gây tai nạn giao thông bị phạt như thế nào? Trách nhiệm của người gây ra tai nạn giao thông là gì?
- Công trình quốc phòng nằm trong phạm vi dự án phát triển kinh tế - xã hội có bị phá dỡ hay di dời không?
- Quyền của Đảng viên mới nhất 2025? Giới thiệu và kết nạp người vào Đảng theo Quy định 232 như thế nào?