Hành vi thông đồng với người thụ hưởng quyền lợi bảo hiểm để giải quyết bồi thường bảo hiểm trái pháp luật bị phạt như thế nào?

Người nào có hành vi thông đồng với người thụ hưởng quyền lợi bảo hiểm để giải quyết bồi thường bảo hiểm trái pháp luật có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? Người nào có hành vi thông đồng với người thụ hưởng quyền lợi bảo hiểm để giải quyết bồi thường bảo hiểm trái pháp luật bị phạt hành chính như thế nào? Pháp nhân thương mại có hành vi vi phạm trên bị phạt thế nào?

Người nào có hành vi thông đồng với người thụ hưởng quyền lợi bảo hiểm để giải quyết bồi thường bảo hiểm trái pháp luật có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Căn cứ vào khoản 1, 2, 3,4 Điều 213 Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi, bổ sung bởi điểm a khoản 49 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội gian lận trong kinh doanh bảo hiểm như sau:

Tội gian lận trong kinh doanh bảo hiểm
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tiền bảo hiểm từ 20.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng, nếu không thuộc trường hợp quy định tại các điều 174, 353 và 355 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm:
a) Thông đồng với người thụ hưởng quyền lợi bảo hiểm để giải quyết bồi thường bảo hiểm, trả tiền bảo hiểm trái pháp luật;
b) Giả mạo tài liệu, cố ý làm sai lệch thông tin để từ chối bồi thường, trả tiền bảo hiểm khi sự kiện bảo hiểm đã xảy ra;
c) Giả mạo tài liệu, cố ý làm sai lệch thông tin trong hồ sơ yêu cầu bồi thường, trả tiền bảo hiểm;
d) Tự gây thiệt hại về tài sản, sức khỏe của mình để hưởng quyền lợi bảo hiểm, trừ trường hợp luật có quy định khác
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
a) Có tổ chức;
b) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;
c) Chiếm đoạt số tiền bảo hiểm từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
d) Gây thiệt hại từ 200.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
đ) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Chiếm đoạt số tiền bảo hiểm 500.000.000 đồng trở lên;
b) Gây thiệt hại 1.000.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
...

Như vậy, người nào có hành vi thông đồng với người thụ hưởng quyền lợi bảo hiểm để giải quyết bồi thường bảo hiểm trái pháp luật chiếm đoạt từ 20 triệu đồng đến dưới 100 triệu đồng hoặc gây thiệt hại từ 50 triệu đồng đến dưới 200 triệu đồng, nếu không thuộc trường hợp quy định tại các điều 174, 353 và 355 của Bộ luật này thì có thể bị phạt tiền từ 30 triệu đồng đến 100 triệu đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

Phạt tiền từ 100 triệu đến 300 triệu hoặc phạt tù từ 1 năm đến 3 năm nếu phạm tội trong các trường hợp sau:

+ Có tổ chức;

+ Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;

+ Chiếm đoạt số tiền bảo hiểm từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

+ Gây thiệt hại từ 200.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;

+ Tái phạm nguy hiểm.

Phạt tù từ 3 năm đến 7 năm nếu phạm tội trong các trường hợp sau:

+ Chiếm đoạt số tiền bảo hiểm 500.000.000 đồng trở lên;

+ Gây thiệt hại 1.000.000.000 đồng trở lên.

Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Người nào có hành vi thông đồng với người thụ hưởng quyền lợi bảo hiểm để giải quyết bồi thường bảo hiểm trái pháp luật bị phạt hành chính như thế nào?

Căn cứ vào Điều 15 Nghị định 174/2024/NĐ-CP quy định về việc xử phạt đối với hành vi vi phạm các quy định về bồi thường bảo hiểm, trả tiền bảo hiểm của tổ chức như sau:

Xử phạt đối với hành vi vi phạm các quy định về bồi thường bảo hiểm, trả tiền bảo hiểm
1. Hành vi thông đồng với người thụ hưởng quyền lợi bảo hiểm để giải quyết bồi thường bảo hiểm, trả tiền bảo hiểm trái pháp luật; hành vi giả mạo tài liệu, cố ý làm sai lệch thông tin để từ chối bồi thường, trả tiền bảo hiểm khi sự kiện bảo hiểm đã xảy ra; hành vi giả mạo tài liệu, cố ý làm sai lệch thông tin trong hồ sơ yêu cầu bồi thường, trả tiền bảo hiểm; hành vi tự gây thiệt hại về tài sản, sức khỏe của mình để hưởng quyền lợi bảo hiểm trừ trường hợp luật quy định khác mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự bị phạt tiền như sau:
a) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm mà số tiền chiếm đoạt dưới 10.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại dưới 20.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm mà số tiền chiếm đoạt từ 10.000.000 đồng đến dưới 15.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm mà số tiền chiếm đoạt từ 15.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại từ 30.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng.
2. Phạt tiền từ 160.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm về gian lận trong kinh doanh bảo hiểm của pháp nhân thương mại thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều 213 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) mà số tiền chiếm đoạt dưới 200.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại dưới 400.000.000 đồng hoặc chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc hoàn trả lại số tiền đã chiếm đoạt đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.

Như vậy, việc tổ chức có hành vi thông đồng với người thụ hưởng quyền lợi bảo hiểm để giải quyết bồi thường bảo hiểm trái pháp luật mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự sẽ bị phạt hành chính như sau:

+ Số tiền chiếm đoạt dưới 10 triệu đồng hoặc gây thiệt hại dưới 20 triệu đồng: Phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 40 triệu đồng.

+ Số tiền chiếm đoạt từ 10 triệu đồng đến dưới 15 triệu đồng hoặc gây thiệt hại từ 20 triệu đồng đến dưới 30 triệu đồng: Phạt tiền từ 40 triệu đồng đến 60 triệu đồng.

+ Số tiền chiếm đoạt từ 15 triệu đồng đến dưới 20 triệu đồng hoặc gây thiệt hại từ 30 triệu đồng đến dưới 50 triệu đồng: Phạt tiền từ 80 triệu đồng đến 100 triệu đồng.

+ Phạt tiền từ 160 triệu đồng đến 200 triệu đồng đối với một trong các hành vi vi phạm về gian lận trong kinh doanh bảo hiểm của pháp nhân thương mại thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều 213 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) mà số tiền chiếm đoạt dưới 200 triệu đồng hoặc gây thiệt hại dưới 400 triệu đồng hoặc chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

Ngoài ra, còn áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả đối với tổ chức vi phạm là buộc hoàn trả lại số tiền đã chiếm đoạt.

Lưu ý: Mức phạt trên áp dụng với tổ chức vi phạm. Đối với cá nhân vi phạm thì mức phạt bằng 1/2 so với mức phạt quy định đối với tổ chức (Điều 3 Nghị định 174/2024/NĐ-CP)

Thông đồng bồi thường bảo hiểm trái pháp luật

Hành vi thông đồng với người thụ hưởng quyền lợi bảo hiểm để giải quyết bồi thường bảo hiểm trái pháp luật bị phạt như thế nào? (Hình từ Internet)

Pháp nhân thương mại có hành vi thông đồng với người thụ hưởng quyền lợi bảo hiểm để giải quyết bồi thường bảo hiểm trái pháp luật bị phạt thế nào?

Căn cứ vào khoản 5 Điều 213 Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi, bổ sung bởi điểm b khoản 49 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về mức phạt cho pháp nhân thương mại đối với hành vi trên như sau:

Tội gian lận trong kinh doanh bảo hiểm

5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này chiếm đoạt số tiền bảo hiểm từ 200.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại từ 400.000.000 đồng đến dưới 2.000.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b và đ khoản 2 Điều này hoặc chiếm đoạt số tiền bảo hiểm từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại từ 2.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;
c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này chiếm đoạt số tiền bảo hiểm 3.000.000.000 đồng trở lên hoặc gây thiệt hại 5.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 7.000.000.000 đồng;
d) Pháp nhân thương mại còn có thể bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.

Theo quy định trên, pháp nhân thương mại phạm tội có thể bị phạt tiền từ 200 triệu đồng cho đến 7 tỷ đồng tùy theo mức độ vi phạm.

Ngoài ra, pháp nhân thương mại còn có thể bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.

Bồi thường bảo hiểm
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Hành vi thông đồng với người thụ hưởng quyền lợi bảo hiểm để giải quyết bồi thường bảo hiểm trái pháp luật bị phạt như thế nào?
Pháp luật
Người bị thương tật vĩnh viễn có được bồi thường bảo hiểm không? Người bị thương tật vĩnh viễn không được bồi thường trong trường hợp nào?
Pháp luật
Hỗ trợ giải quyết bồi thường bảo hiểm là gì? Tổ chức cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm không được cung cấp dịch vụ hỗ trợ giải quyết bồi thường bảo hiểm khi nào?
Pháp luật
Bị tổn thương cơ thể bao nhiều phần trăm thì được bồi thường bảo hiểm? Thời hạn bồi thường bảo hiểm là khi nào?
Pháp luật
Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm bồi thường bảo hiểm khi công trình bị tổn thất do hiện tượng ăn mòn hay không?
Pháp luật
Hồ sơ bồi thường bảo hiểm đối với người lao động thi công trên công trường bao gồm những tài liệu gì theo Nghị định 67/2023/NĐ-CP?
Pháp luật
Người điều khiển phương tiện giao thông khi tham gia giao thông phải mang theo giấy tờ nào? Mức bồi thường bảo hiểm bắt buộc của xe cơ giới?
Pháp luật
Bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm phải giải quyết bồi thường bảo hiểm như thế nào khi xảy ra sự cố công trình xây dựng?
Pháp luật
Bồi thường cho người bị tai nạn lao động khi làm công việc thi công trên công trường như thế nào? Hồ sơ bồi thường bảo hiểm cần những gì?
Pháp luật
Bồi thường cho người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp khi làm công việc thi công trên công trường như thế nào? Hồ sơ bồi thường bảo hiểm được quy định ra sao?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Bồi thường bảo hiểm
19 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Bồi thường bảo hiểm

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Bồi thường bảo hiểm

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào