Hàng hóa được mua bán giữa nước ngoài với các khu phi thuế quan có phải chịu thuế giá trị gia tăng không?

Cho tôi hỏi: Hàng hóa được mua bán giữa nước ngoài với các khu phi thuế quan có phải chịu thuế giá trị gia tăng không? Hàng hóa bán vào khu phi thuế quan theo quy định của Thủ tướng Chính phủ được áp dụng thuế suất bao nhiêu%? Câu hỏi của anh Đ từ Hải Phòng.

Hàng hóa được mua bán giữa nước ngoài với các khu phi thuế quan có phải chịu thuế giá trị gia tăng không?

Hàng hóa được mua bán giữa nước ngoài với các khu phi thuế quan được quy định tại khoản 20 Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 như sau:

Đối tượng không chịu thuế
...
19. Hàng hóa nhập khẩu trong trường hợp viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại; quà tặng cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; quà biếu, quà tặng cho cá nhân tại Việt Nam theo mức quy định của Chính phủ; đồ dùng của tổ chức, cá nhân nước ngoài theo tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao; hàng mang theo người trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế.
Hàng hóa, dịch vụ bán cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế để viện trợ nhân đạo, viên trợ không hoàn lại cho Việt Nam.
20. Hàng hóa chuyển khẩu, quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam; hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu; hàng tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu; nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng hóa xuất khẩu theo hợp đồng sản xuất; gia công xuất khẩu ký kết với bên nước ngoài; hàng hóa, dịch vụ được mua bán giữa nước ngoài với các khu phi thuế quan và giữa các khu phi thuế quan với nhau.
21. Chuyển giao công nghệ theo quy định của Luật chuyển giao công nghệ; chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ; phần mềm máy tính.
...

Như vậy, theo quy định, đối với hàng hóa được mua bán giữa nước ngoài và các khu phi thuế quan thì thuộc đối tượng không chịu thuế, do đó không phải nộp thuế giá trị gia tăng.

Hàng hóa được mua bán giữa nước ngoài với các khu phi thuế quan có phải chịu thuế giá trị gia tăng không?

Hàng hóa được mua bán giữa nước ngoài với các khu phi thuế quan có phải chịu thuế giá trị gia tăng không? (Hình từ Internet)

Thủ tục không thu thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa được mua bán giữa nước ngoài với các khu phi thuế quan do cơ quan nào hướng dẫn?

Thủ tục không thu thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa được mua bán giữa nước ngoài với các khu phi thuế quan được quy định tại khoản 20 Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC như sau:

Đối tượng không chịu thuế GTGT
...
20. Hàng hóa chuyển khẩu, quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam; hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu; hàng tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu; nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng hóa xuất khẩu theo hợp đồng sản xuất, gia công xuất khẩu ký kết với bên nước ngoài.
Hàng hóa, dịch vụ được mua bán giữa nước ngoài với các khu phi thuế quan và giữa các khu phi thuế quan với nhau.
Khu phi thuế quan bao gồm: khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất, kho bảo thuế, khu bảo thuế, kho ngoại quan, khu kinh tế thương mại đặc biệt, khu thương mại - công nghiệp và các khu vực kinh tế khác được thành lập và được hưởng các ưu đãi về thuế như khu phi thuế quan theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Quan hệ mua bán trao đổi hàng hóa giữa các khu này với bên ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu.
Hồ sơ, thủ tục để xác định và xử lý không thu thuế GTGT trong các trường hợp này thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
21. Chuyển giao công nghệ theo quy định của Luật chuyển giao công nghệ; chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ. Trường hợp hợp đồng chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ có kèm theo chuyển giao máy móc, thiết bị thì đối tượng không chịu thuế GTGT tính trên phần giá trị công nghệ, quyền sở hữu trí tuệ chuyển giao, chuyển nhượng; trường hợp không tách riêng được thì thuế GTGT được tính trên cả phần giá trị công nghệ, quyền sở hữu trí tuệ chuyển giao, chuyển nhượng cùng với máy móc, thiết bị.
...

Như vậy, theo quy định, hồ sơ, thủ tục để xác định và xử lý không thu thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa được mua bán giữa nước ngoài với các khu phi thuế quan được thực hiện theo sự hướng dẫn của Bộ Tài chính về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

Hàng hóa bán vào khu phi thuế quan theo quy định của Thủ tướng Chính phủ được áp dụng thuế suất bao nhiêu%?

Thuế suất đối với hàng hóa bán vào khu phi thuế quan được quy định tại khoản 1 Điều 9 Thông tư 219/2013/TT-BTC như sau:

Thuế suất 0%
1. Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ được bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật.
a) Hàng hóa xuất khẩu bao gồm:
- Hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài, kể cả ủy thác xuất khẩu;
- Hàng hóa bán vào khu phi thuế quan theo quy định của Thủ tướng Chính phủ; hàng bán cho cửa hàng miễn thuế;
- Hàng hóa bán mà điểm giao, nhận hàng hóa ở ngoài Việt Nam;
- Phụ tùng, vật tư thay thế để sửa chữa, bảo dưỡng phương tiện, máy móc thiết bị cho bên nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam;
- Các trường hợp được coi là xuất khẩu theo quy định của pháp luật:
+ Hàng hóa gia công chuyển tiếp theo quy định của pháp luật thương mại về hoạt động mua, bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công hàng hóa với nước ngoài.
...

Như vậy, theo quy định, đối với hàng hóa bán vào khu phi thuế quan theo quy định của Thủ tướng Chính phủ thì thuế suất thuế giá trị gia tăng là 0%.

Khu phi thuế quan
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Hàng hóa vận chuyển qua khu phi thuế quan để nhập khẩu vào nội địa hoặc xuất khẩu ra nước ngoài phải đi qua đâu?
Pháp luật
Khu phi thuế quan trao đổi hàng hóa, dịch vụ với nội địa có được xem là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu không?
Pháp luật
Hàng hóa sản xuất, gia công tại khu phi thuế quan được miễn thuế nhập khẩu trong trường hợp nào?
Pháp luật
Hướng dẫn xuất hóa đơn điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu từ khu phi thuế quan được thực hiện như thế nào?
Pháp luật
Đối với khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế, khu kinh tế cửa khẩu cần đảm bảo các chính sách gì? Những đối tượng nào được cư trú và làm việc tại khu phi thuế quan?
Pháp luật
Khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế, khu kinh tế cửa khẩu gồm có các hoạt động gì? Các chính sách thương mại đối với khu phi thuế quan được quy định thế nào?
Pháp luật
Thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ được tiêu dùng trong khu phi thuế quan được quy định như thế nào?
Pháp luật
Khu phi thuế quan là gì? Những đối tượng nào được phép hoạt động tại Khu phi thuế quan theo quy định?
Pháp luật
Thông báo về việc đã hoàn thành xây dựng, lắp đặt thiết bị đáp ứng điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan đối với khu phi thuế quan là mẫu nào?
Pháp luật
Văn phòng đại diện của thương nhân Việt Nam được phép hoạt động trong khu phi thuế quan hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Khu phi thuế quan
2,217 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Khu phi thuế quan
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào