Hạn mức giao đất nông nghiệp cho cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp theo Luật Đất đai mới nhất?

Hạn mức giao đất nông nghiệp cho cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp theo Luật Đất đai mới nhất? Cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp đang sử dụng đất nông nghiệp do được Nhà nước giao nhưng sau đó nhà nước thu hồi đất thì có được hỗ trợ tìm kiếm việc làm không? Câu hỏi của anh V (Gia Lai).

Hạn mức giao đất nông nghiệp cho cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp theo Luật Đất đai mới nhất?

Cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp là cá nhân đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp; nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp mà có thu nhập từ sản xuất nông nghiệp trên đất đó theo quy định của Chính phủ (theo khoản 6 Điều 3 Luật Đất đai 2024).

Dẫn chiếu đến Điều 118 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

Giao đất không thu tiền sử dụng đất
1. Cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được giao đất nông nghiệp trong hạn mức quy định tại Điều 176 của Luật này.
...

Theo quy định này thì cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được giao đất nông nghiệp trong hạn mức quy định tại Điều 176 Luật Đất đai 2024, cụ thể hạn mức giao đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối cho cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được quy định như sau:

- Không quá 03 ha cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thuộc khu vực Đông Nam Bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long;

- Không quá 02 ha cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác.

Lưu ý:

- Hạn mức giao đất trồng cây lâu năm cho cá nhân không quá 10 ha đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng; không quá 30 ha đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.

- Hạn mức giao đất cho cá nhân không quá 30 ha đối với mỗi loại đất:

+ Đất rừng phòng hộ;

+ Đất rừng sản xuất là rừng trồng.

- Cá nhân được giao nhiều loại đất trong các loại đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối thì tổng hạn mức giao đất không quá 05 ha;

+ Trường hợp được giao thêm đất trồng cây lâu năm thì hạn mức đất trồng cây lâu năm không quá 05 ha đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng, không quá 25 ha đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi;

+ Trường hợp được giao thêm đất rừng sản xuất là rừng trồng thì hạn mức giao đất rừng sản xuất không quá 25 ha.

- Hạn mức giao đất chưa sử dụng cho cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch để sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản không quá hạn mức giao đất quy định tại các khoản 1 Điều 176 Luật Đất đai 2024 và không tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp cho cá nhân quy định tại các khoản 1 Điều 176 Luật Đất đai 2024.

- Đối với diện tích đất nông nghiệp của cá nhân đang sử dụng ngoài xã, phường, thị trấn nơi đăng ký thường trú thì cá nhân được tiếp tục sử dụng, nếu là đất được giao không thu tiền sử dụng đất thì được tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp của cá nhân.

+ Cơ quan có chức năng quản lý đất đai nơi đã giao đất nông nghiệp không thu tiền sử dụng đất cho cá nhân gửi thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cá nhân đó đăng ký thường trú để tính hạn mức giao đất nông nghiệp.

- Diện tích đất nông nghiệp của cá nhân do nhận chuyển nhượng, thuê, thuê lại, nhận thừa kế, được tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất từ người khác, nhận khoán, được Nhà nước cho thuê đất không tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều này.

Hạn mức giao đất nông nghiệp cho cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp theo Luật Đất đai mới nhất?

Hạn mức giao đất nông nghiệp cho cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp theo Luật Đất đai mới nhất? (hình từ internet)

Có đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất đối với đất nông nghiệp do nhà nước giao cho cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp không?

Tại Điều 124 Luật Đất đai 2024 quy định về các trường hợp giao đất không đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất

Các trường hợp giao đất, cho thuê đất không đấu giá quyền sử dụng đất, không đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất
1. Giao đất không thu tiền sử dụng đất quy định tại Điều 118 của Luật này, giao đất có thu tiền sử dụng đất quy định tại Điều 119 mà được miễn tiền sử dụng đất, cho thuê đất quy định tại Điều 120 mà được miễn tiền thuê đất, trừ trường hợp pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực quy định phải xác định số lượng nhà đầu tư quan tâm.
...

Như vậy, nếu đất nông nghiệp do nhà nước giao cho cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp thì sẽ không đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất này.

Cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp đang sử dụng đất nông nghiệp do được Nhà nước giao nhưng sau đó nhà nước thu hồi đất thì có được hỗ trợ tìm kiếm việc làm không?

Tại Điều 109 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm cho hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất
...
2. Người được hỗ trợ theo quy định tại khoản 1 Điều này thì còn được hỗ trợ bằng hình thức đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm theo quy định tại khoản 4 Điều này.
3. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ có nguồn thu nhập ổn định từ hoạt động kinh doanh dịch vụ, khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở thì được vay vốn tín dụng ưu đãi để phát triển sản xuất, kinh doanh và được hỗ trợ theo quy định tại khoản 4 Điều này.
...

Theo quy định này thì cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp đang sử dụng đất nông nghiệp do được Nhà nước giao nhưng sau đó nhà nước thu hồi đất thì được hỗ trợ tìm kiếm việc làm.

Lưu ý:

- Luật Đất đai 2024 (có hiệu lực từ 01/01/2025) trừ các trường hợp sau:

+ Điều 190 Luật Đất đai 2024 và Điều 248 Luật Đất đai 2024 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/4/2024.

+ Việc lập, phê duyệt quy hoạch sử dụng đất được tiếp tục thực hiện theo quy định của Nghị quyết 61/2022/QH15 về tiếp tục tăng, cường hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật về quy hoạch và một số giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ lập và nâng cao chất lượng quy hoạch thời kỳ 2021 - 2030.

+ Khoản 9 Điều 60 Luật Đất đai 2024 có hiệu lực thi hành từ ngày Nghị quyết 61/2022/QH15 hết hiệu lực.

Đất nông nghiệp Tải trọn bộ các văn bản hiện hành về Đất nông nghiệp
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
05 yếu tố ảnh hưởng đến giá đất đối với đất nông nghiệp là gì? Cơ quan nào quy định các yếu tố ảnh hưởng đến giá đất?
Pháp luật
Ký hiệu BHK là đất gì và thuộc nhóm đất nào? Loại đất BHK có dùng để xây dựng nhà ở hay không?
Pháp luật
Cán bộ, công chức có được nhận đất nông nghiệp mục đích sử dụng trồng lúa là di sản thừa kế của bố mẹ không?
Pháp luật
Tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp mà không có phương án sử dụng có bị phạt không?
Pháp luật
Đối tượng được hỗ trợ bằng tiền không quá 05 lần giá đất nông nghiệp khi bị thu hồi đất theo Luật Đất đai mới?
Pháp luật
Sổ đỏ hết hạn, đất nông nghiệp có bán được không? Muốn gia hạn thời hạn sử dụng thì phải làm thế nào?
Pháp luật
Khi thu hồi đất nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất có được bồi thường không?
Pháp luật
Đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì có được bồi thường không?
Pháp luật
Đất nông nghiệp là gì? Hành vi lấn chiếm đất nông nghiệp bị phạt bao nhiêu tiền theo quy định hiện nay?
Pháp luật
Xây nhà ở trên đất nông nghiệp thì khi bị Nhà nước thu hồi đất có được đền bù về nhà ở hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Đất nông nghiệp
Phạm Thị Xuân Hương Lưu bài viết
5,849 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Đất nông nghiệp

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Đất nông nghiệp

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào