Hạn chót nộp tờ khai thuế GTGT, thuế TNCN Quý 2? Chậm nộp tờ khai thuế GTGT, thuế TNCN Quý 2 sẽ bị phạt bao nhiêu tiền?
Tờ khai thuế GTGT, thuế TNCN Quý 2 được xem là hồ sơ khai thuế đúng không?
Căn cứ Điều 43 Luật Quản lý thuế 2019 có quy định như sau:
Hồ sơ khai thuế
1. Hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai và nộp theo tháng là tờ khai thuế tháng.
2. Hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai và nộp theo quý là tờ khai thuế quý.
3. Hồ sơ khai thuế đối với loại thuế có kỳ tính thuế theo năm bao gồm:
a) Hồ sơ khai thuế năm gồm tờ khai thuế năm và các tài liệu khác có liên quan đến xác định số tiền thuế phải nộp;
b) Hồ sơ khai quyết toán thuế khi kết thúc năm gồm tờ khai quyết toán thuế năm, báo cáo tài chính năm, tờ khai giao dịch liên kết; các tài liệu khác có liên quan đến quyết toán thuế.
...
Như vậy, tờ khai thuế GTGT, thuế TNCN Quý 2 được xem là hồ sơ khai thuế.
Hạn chót nộp tờ khai thuế GTGT, thuế TNCN Quý 2 trong năm là ngày bao nhiêu?
Căn cứ theo Điều 44 Luật Quản lý thuế 2019 có quy định về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế như sau:
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
1. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai theo tháng, theo quý được quy định như sau:
a) Chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo tháng;
b) Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo quý.
...
Như vậy, theo quy định này thì hạn chót để nộp tờ khai thuế GTGT, thuế TNCN Quý 2 năm nay là ngày 31/7.
Hạn chót nộp tờ khai thuế GTGT, thuế TNCN Quý 2? Chậm nộp tờ khai thuế GTGT, thuế TNCN Quý 2 sẽ bị phạt bao nhiêu tiền? (Hình từ Internet)
Chậm nộp tờ khai thuế GTGT, thuế TNCN Quý 2 sẽ bị phạt bao nhiêu tiền?
Tùy theo số ngày nộp trễ tờ khai thuế GTGT, thuế TNCN Quý 2 mà cá nhân, tổ chức sẽ chịu mức phạt tiền tương ứng.
Cụ thể, tại Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP có quy định về mức phạt tiền như sau:
(1) Chậm nộp nộp tờ khai thuế từ 01 ngày đến 05 ngày và có tình tiết giảm nhẹ: cá nhân hoặc tổ chức sẽ bị phạt cảnh cáo.
(2) Chậm nộp nộp tờ khai thuế từ 01 ngày đến 30 ngày (trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP): phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
(3) Chậm nộp nộp tờ khai thuế từ 31 ngày đến 60 ngày: Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng
(4) Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
- Chậm nộp tờ khai thuế từ 61 ngày đến 90 ngày.
- Chậm nộp tờ khai thuế từ 91 ngày trở lên nhưng không phát sinh số thuế phải nộp.
- Không nộp tờ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp.
- Không nộp các phụ lục theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết kèm theo hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.
(5) Chậm nộp tờ khai thuế trên 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp tờ khai, có phát sinh số thuế phải nộp và người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế lập biên bản về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại khoản 11 Điều 143 Luật Quản lý thuế 2019: Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng.
Trường hợp số tiền phạt nếu áp dụng theo khoản này lớn hơn số tiền thuế phát sinh trên hồ sơ khai thuế thì số tiền phạt tối đa đối với trường hợp này bằng số tiền thuế phát sinh phải nộp trên hồ sơ khai thuế nhưng không thấp hơn mức trung bình của khung phạt tiền quy định tại khoản (4) nêu trên.
Bên cạnh đó, tại khoản 5 Điều 5 Nghị định 125/2020/NĐ-CP có quy định như sau:
Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn
...
5. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân, trừ mức phạt tiền đối với hành vi quy định tại Điều 16, Điều 17 và Điều 18 Nghị định này.
Ngoài ra, tại khoản 4 Điều 7 Nghị định 125/2020/NĐ-CP có quy định như sau:
Hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả và nguyên tắc áp dụng mức phạt tiền khi xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn
...
4. Nguyên tắc áp dụng mức phạt tiền
a) Mức phạt tiền quy định tại Điều 10, 11, 12, 13, 14, 15, khoản 1, 2 Điều 19 và Chương III Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức.
Đối với người nộp thuế là hộ gia đình, hộ kinh doanh áp dụng mức phạt tiền như đối với cá nhân.
b) Khi xác định mức phạt tiền đối với người nộp thuế vi phạm vừa có tình tiết tăng nặng, vừa có tình tiết giảm nhẹ thì được giảm trừ tình tiết tăng nặng theo nguyên tắc một tình tiết giảm nhẹ được giảm trừ một tình tiết tăng nặng.
...
Do đó, cần lưu ý mức phạt tiền nêu trên là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức. Mức xử phạt đối với cá nhân bằng 1/2 mức xử phạt đối với tổ chức.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Thế chấp tàu biển là gì? Nguyên tắc thế chấp tàu biển Việt Nam được pháp luật quy định thế nào?
- Hướng dẫn lập Bảng cân đối tài khoản kế toán hợp tác xã chi tiết? Quyền của hợp tác xã được quy định như thế nào?
- Cá nhân kinh doanh khai sai căn cứ tính thuế không bị xử phạt hành chính trong trường hợp nào theo quy định?
- Lịch bắn pháo hoa TP Buôn Ma Thuột ngày 22 11 2024 như thế nào? Thời gian bắn pháo hoa TP Buôn Ma Thuột ngày 22 11 2024 ra sao?
- Mức lãi suất tối đa đối với tiền gửi bằng đô la Mỹ của tổ chức áp dụng từ 20 11 2024 theo Quyết định 2410 QĐ-NHNN?