Hạn chế khai thác nước dưới đất chỉ áp dụng với đối tượng nào? 5 nguyên tắc khoanh vùng được quy định ra sao?
Hạn chế khai thác nước dưới đất chỉ áp dụng với đối tượng nào?
Căn cứ theo điểm e khoản 2 Điều 34 Nghị định 53/2024/NĐ-CP có quy định như sau:
Nguyên tắc khoanh định vùng cấm, vùng hạn chế khai thác nước dưới đất và áp dụng biện pháp hạn chế khai thác nước dưới đất
...
2. Nguyên tắc áp dụng các biện pháp cấm, hạn chế khai thác nước dưới đất:
...
đ) Việc thực hiện các biện pháp cấm, hạn chế khai thác nước dưới đất mà có liên quan đến trám lấp giếng thì thực hiện theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường về xử lý, trám lấp giếng không sử dụng; trường hợp liên quan đến cấp, gia hạn, điều chỉnh, thu hồi, cấp lại giấy phép khai thác tài nguyên nước thì thực hiện theo quy định của pháp luật về tài nguyên nước;
e) Việc cấm khai thác nước dưới đất áp dụng cho mọi tổ chức, cá nhân có hoạt động thăm dò, khai thác nước dưới đất; việc hạn chế khai thác nước dưới đất chỉ áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân có hoạt động thăm dò, khai thác nước dưới đất thuộc trường hợp phải có giấy phép thăm dò nước dưới đất, giấy phép khai thác nước dưới đất hoặc thuộc trường hợp phải đăng ký khai thác nước dưới đất theo quy định, không áp dụng đối với trường hợp phải kê khai khai thác, sử dụng nước dưới đất cho sinh hoạt của hộ gia đình và các hoạt động quy định tại điểm c khoản này.
Như vậy, căn cứ theo quy định trên thì việc hạn chế khai thác nước dưới đất chỉ được áp dụng đối với các đối tượng sau đây:
- Các tổ chức, cá nhân có hoạt động thăm dò, khai thác nước dưới đất thuộc trường hợp phải có giấy phép thăm dò nước dưới đất, giấy phép khai thác nước dưới đất hoặc
- Các tổ chức, cá nhân thuộc trường hợp phải đăng ký khai thác nước dưới đất theo quy định
Lưu ý: không áp dụng đối với trường hợp phải kê khai khai thác, sử dụng nước dưới đất cho sinh hoạt của hộ gia đình và các hoạt động quy định tại điểm c khoản 2 Điều 34 Nghị định 53/2024/NĐ-CP.
Hạn chế khai thác nước dưới đất chỉ áp dụng với đối tượng nào? (Hình từ internet)
5 nguyên tắc khoanh vùng hạn chế khai thác nước dưới đất được quy định ra sao?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 34 Nghị định 53/2024/NĐ-CP có quy định về 5 nguyên tắc khoanh vùng hạn chế khai thác nước dưới đất như sau:
(1) Bảo đảm phù hợp với quy mô, tính chất của các khu vực đã xảy ra sụt, lún đất hoặc nguy cơ sụt, lún; khu vực có nguy cơ bị xâm nhập mặn; khu vực mực nước dưới đất bị suy giảm liên tục và có nguy cơ vượt ngưỡng khai thác nước dưới đất, đặc điểm của các tầng chứa nước; tuân thủ các quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật có liên quan;
(2) Ranh giới vùng cấm, vùng hạn chế khai thác nước dưới đất phải thể hiện trên bản đồ phân vùng cấm, vùng hạn chế khai thác nước dưới đất và được thành lập trên nền bản đồ hành chính hoặc địa hình có cùng tỷ lệ;
(3) Tuân thủ nghiêm ngặt các tiêu chí khoanh định cụ thể đối với từng tầng chứa nước, từng vùng, từng khu vực cấm, hạn chế khai thác nước dưới đất theo quy định của Nghị định này, các quy định khác của pháp luật có liên quan và phải bảo đảm công khai, minh bạch.
Bên cạnh đó, Không mở rộng phạm vi khoanh định các khu vực cấm, hạn chế khai thác nước dưới đất vượt quá phạm vi quy định tại Nghị định này. Trường hợp nguồn nước dưới đất đã phục hồi thì được xem xét đưa ra khỏi danh mục vùng cấm, vùng hạn chế khai thác nước dưới đất;
(4) Việc khoanh định vùng cấm, vùng hạn chế khai thác nước dưới đất ở mỗi địa phương phải bảo đảm thống nhất với việc khoanh định vùng cấm, vùng hạn chế khai thác nước dưới đất của các địa phương liền kề (nếu có);
(5) Thông tin, số liệu sử dụng để làm căn cứ khoanh định vùng cấm, vùng hạn chế khai thác nước dưới đất phải bảo đảm đầy đủ, rõ ràng, chính xác và trung thực. Chỉ thực hiện việc khoanh định vùng cấm, vùng hạn chế khi có đầy đủ thông tin, số liệu và phải được rà soát, cập nhập đến thời điểm thực hiện việc khoanh định.
Vùng hạn chế khai thác nước dưới đất bao gồm những vùng nào?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 33 Nghị định 53/2024/NĐ-CP có quy định về vùng hạn chế khai thác nước dưới đất bao gồm những vùng sau:
(1) Vùng hạn chế 1 bao gồm: khu vực có nguy cơ sụt, lún đất quy định tại điểm b khoản 5 Điều 31 Luật Tài nguyên nước 2023; khu vực có nguồn nước dưới đất có nguy cơ bị xâm nhập mặn quy định tại điểm c khoản 5 Điều 31 Luật Tài nguyên nước 2023
Khu vực có nguy cơ sụt, lún đất là vùng liền kề với khu vực đã xảy ra sụt, lún đất quy định tại khoản 1 Điều 33 Nghị định 53/2024/NĐ-CP; khu vực có nguy cơ xâm nhập mặn là vùng liền kề với khu vực bị nhiễm mặn có hàm lượng tổng chất rắn hòa tan từ 1.500 mg/l trở lên;
(2) Vùng hạn chế 2 bao gồm: khu vực có mực nước dưới đất bị suy giảm liên tục và có nguy cơ vượt ngưỡng khai thác nước dưới đất quy định tại điểm a khoản 5 Điều 31 Luật Tài nguyên nước 2023.
Khu vực có mực nước dưới đất bị suy giảm liên tục và có nguy cơ vượt ngưỡng khai thác nước dưới đất là khu vực có mực nước động trung bình tại giếng khai thác trong 06 tháng mùa khô suy giảm trong 03 năm liên tục và vượt quá 95% giới hạn mực nước khai thác của tầng chứa nước quy định tại khoản 2 Điều 32 Nghị định 53/2024/NĐ-CP, trừ trường hợp giếng khoan khai thác bị suy thoái nghiêm trọng dẫn đến mực nước động bị hạ thấp quá mức.
c) Vùng hạn chế hỗn hợp là các khu vực chồng lấn của Vùng hạn chế 1 và Vùng hạn chế 2.










Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Hạn chế khai thác nước dưới đất chỉ áp dụng với đối tượng nào? 5 nguyên tắc khoanh vùng được quy định ra sao?
- Trung tâm Tần số vô tuyến điện khu vực III quản lý nhà nước trên địa bàn nào? Trụ sở chính đặt tại đâu?
- Lượng mưa là gì? Đơn vị đo lượng mưa được tính bằng gì? Phân tích được các nhân tố ảnh hưởng đến lượng mưa là yêu cầu cần đạt trong chương trình Địa lý lớp mấy?
- Quỹ của Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh được xây dựng từ đâu? Tiêu chuẩn giáo viên làm Tổng phụ trách Đội?
- Lớp 9 lên lớp 10 thi mấy môn? Học sinh đạt giải trong các cuộc thi quốc tế có được tuyển thẳng vào lớp 10 không?