Góp vốn thành lập doanh nghiệp bằng sức lao động được không? Tải sản nào được góp vốn thành lập doanh nghiệp?

Tôi đang muốn góp vốn vào công ty cổ phần của bạn tôi nhưng điều kiện kinh tế của tôi có hạn, tôi dự định góp vốn bằng tiền cộng với sức lao động, cụ thể là tôi sẽ làm việc tăng ca tại công ty và hiện nay tôi cũng đang viết phần mềm chăm sóc khách hàng, phần mềm này sau khi viết xong sẽ trở thành tài sản của công ty. Vậy cho tôi hỏi việc tôi góp vốn bằng sức lao động có hợp lệ theo quy định của luật không? Xin cảm ơn!

Góp vốn thành lập doanh nghiệp bằng những tài sản nào?

Theo Điều 34 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định tài sản được góp vốn vào doanh nghiệp như sau:

"Điều 34. Tài sản góp vốn
1. Tài sản góp vốn là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam.
2. Chỉ cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu hợp pháp hoặc có quyền sử dụng hợp pháp đối với tài sản quy định tại khoản 1 Điều này mới có quyền sử dụng tài sản đó để góp vốn theo quy định của pháp luật."

Theo đó, khi thực hiện góp vốn vào doanh nghiệp, thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và cổ đông công ty cổ phần phải chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho công ty theo quy định tại Điều 35 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau:

+ Đối với tài sản có đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đất thì người góp vốn phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó hoặc quyền sử dụng đất cho công ty theo quy định của pháp luật. Việc chuyển quyền sở hữu, chuyển quyền sử dụng đất đối với tài sản góp vốn không phải chịu lệ phí trước bạ;

+ Đối với tài sản không đăng ký quyền sở hữu, việc góp vốn phải được thực hiện bằng việc giao nhận tài sản góp vốn có xác nhận bằng biên bản, trừ trường hợp được thực hiện thông qua tài khoản.

Biên bản giao nhận tài sản góp vốn phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:

+ Tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty;

+ Họ, tên, địa chỉ liên lạc, số giấy tờ pháp lý của cá nhân, số giấy tờ pháp lý của tổ chức của người góp vốn;

+ Loại tài sản và số đơn vị tài sản góp vốn; tổng giá trị tài sản góp vốn và tỷ lệ của tổng giá trị tài sản đó trong vốn điều lệ của công ty;

+ Ngày giao nhận; chữ ký của người góp vốn hoặc người đại diện theo ủy quyền của người góp vốn và người đại diện theo pháp luật của công ty.

Việc góp vốn chỉ được coi là thanh toán xong khi quyền sở hữu hợp pháp đối với tài sản góp vốn đã chuyển sang công ty.

Tài sản được sử dụng vào hoạt động kinh doanh của chủ doanh nghiệp tư nhân không phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu cho doanh nghiệp.

Việc thanh toán đối với mọi hoạt động mua, bán, chuyển nhượng cổ phần và phần vốn góp, nhận cổ tức và chuyển lợi nhuận ra nước ngoài của nhà đầu tư nước ngoài đều phải được thực hiện thông qua tài khoản theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối, trừ trường hợp thanh toán bằng tài sản và hình thức khác không bằng tiền mặt.

Góp vào thành lập doanh nghiệp bằng sức lao động được không?

Góp vào thành lập doanh nghiệp bằng sức lao động được không?

Góp vốn thành lập doanh nghiệp bằng sức lao động được không?

Theo quy định tại Điều 34 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về tài sản góp vốn là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam.

Dựa vào quy định nêu trên thì sức lao động không được xem là tải sản góp vốn nên không thể góp vốn bằng sức lao động mà chỉ khi người đó có sở hữu một công nghệ, bí quyết kỹ thuật nào đó thì mới có thể dùng nó để góp vốn. Và tài sản đó phải được các thành viên, cổ đông sáng lập hoặc các tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá và thể hiện bằng tiền Việt Nam đồng theo khoản 1 Điều 36 Luật Doanh nghiệp 2020.

Tài sản góp vốn thành lập doanh nghiệp có cần phải định giá không?

Theo Điều 36 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về việc định giá tài sản góp vốn như sau:

- Tài sản góp vốn không phải là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng phải được các thành viên, cổ đông sáng lập hoặc tổ chức thẩm định giá định giá và được thể hiện thành Đồng Việt Nam.

- Tài sản góp vốn khi thành lập doanh nghiệp phải được các thành viên, cổ đông sáng lập định giá theo nguyên tắc đồng thuận hoặc do một tổ chức thẩm định giá định giá. Trường hợp tổ chức thẩm định giá định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được trên 50% số thành viên, cổ đông sáng lập chấp thuận.

Trường hợp tài sản góp vốn được định giá cao hơn so với giá trị thực tế của tài sản đó tại thời điểm góp vốn thì các thành viên, cổ đông sáng lập cùng liên đới góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá; đồng thời liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế.

- Tài sản góp vốn trong quá trình hoạt động do chủ sở hữu, Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh, Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần và người góp vốn thỏa thuận định giá hoặc do một tổ chức thẩm định giá định giá. Trường hợp tổ chức thẩm định giá định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được người góp vốn và chủ sở hữu, Hội đồng thành viên hoặc Hội đồng quản trị chấp thuận.

Trường hợp tài sản góp vốn được định giá cao hơn giá trị thực tế của tài sản đó tại thời điểm góp vốn thì người góp vốn, chủ sở hữu, thành viên Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh, thành viên Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần cùng liên đới góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá; đồng thời liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do việc cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế.

Căn cứ quy định trên, ta thấy việc định giá tài sản góp vốn áp dụng đối với tài sản góp vốn không phải là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng.

Như vậy, tài sản có thể được dùng để góp vốn vào doanh nghiệp được quy định tại Điều 34 Luật Doanh nghiệp 2020. Theo đó, sức lao động không được xem là tài sản góp vốn theo quy định nên không dùng để góp vốn vào doanh nghiệp được. Đối với tài sản góp vốn không phải là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng phải được tiến hành định giá theo quy định của pháp luật.

Góp vốn thành lập doanh nghiệp
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Hai công ty con của cùng một công ty mẹ có được góp vốn thành lập doanh nghiệp không?
Pháp luật
Tổ chức, cá nhân kinh doanh tại Việt Nam góp vốn bằng tài sản để thành lập doanh nghiệp có phải lập hóa đơn không?
Pháp luật
Góp vốn bằng quyền sử dụng đất để thành lập doanh nghiệp có phải đóng thuế thu nhập cá nhân không?
Pháp luật
Góp không đủ số vốn đã cam kết thì thành viên hợp danh có thể bị khai trừ khỏi công ty hay không?
Pháp luật
Cá nhân dùng cổ phiếu của mình tại công ty cổ phần để góp vốn thành lập công ty cổ phần mới có phát sinh thuế TNCN hay không?
Pháp luật
Thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn phải chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn là quyền sử dụng đất cho công ty theo hình thức nào?
Pháp luật
Góp vốn thành lập doanh nghiệp bằng sức lao động được không? Tải sản nào được góp vốn thành lập doanh nghiệp?
Pháp luật
Nhà đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư có được thành lập công ty con 100% vốn để thực hiện, quản lý dự án dự án không?
Pháp luật
Có thể dùng nhà ở thương mại làm tài sản góp vốn thành lập doanh nghiệp hay không? Điều kiện để dùng nhà ở thương mại góp vốn là gì?
Pháp luật
Người đang chấp hành việc thi hành án phạt tù là gì? Người đang thi hành án phạt tù có được góp vốn vào doanh nghiệp không?
Pháp luật
Tham gia góp vốn thành lập doanh nghiệp bằng quyền sở hữu trí tuệ được không? Nếu được thì thủ tục góp vốn thành lập doanh nghiệp quy định như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Góp vốn thành lập doanh nghiệp
Trần Thị Huyền Trân Lưu bài viết
5,084 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Góp vốn thành lập doanh nghiệp

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Góp vốn thành lập doanh nghiệp

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào