Gộp hồ sơ của 5 lần khám thai nộp cùng lúc để hưởng chế độ thai sản được không? Thời gian hưởng chế độ khi khám thai được pháp luật quy định như thế nào?

Tôi muốn tìm hiểu về gộp hồ sơ của những lần khám thai để nộp cùng lúc được không? Thời gian hưởng chế độ khi khám thai được pháp luật quy định như thế nào? Mong được giải đáp thắc mắc sớm nhất, xin cảm ơn!

Gộp hồ sơ của 5 lần khám thai nộp cùng lúc để hưởng chế độ thai sản được không?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 102 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như sau:

"Điều 102. Giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản
1. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 100, các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 101 của Luật này cho người sử dụng lao động.
Trường hợp người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 101 của Luật này và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ quy định tại Điều 100 và Điều 101 của Luật này nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
3. Trách nhiệm giải quyết của cơ quan bảo hiểm xã hội:
a) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động.
4. Trường hợp cơ quan bảo hiểm xã hội không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do."

Như vậy, theo quy định trên thì trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc sau khi nghỉ khám thai, lao động nữ sẽ phải nộp hồ sơ quy định cho công ty để yêu cầu giải quyết chế độ này.

Do đó, nếu lao động nữ nghỉ việc nghỉ khám thai 5 lần ngắt quãng và cách quãng thời gian lâu thì phải lưu ý nộp hồ sơ trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc sau mỗi lần khám thai. Vì vậy, việc gộp 5 giấy khám thai nộp 1 lần có thể sẽ quá thời hạn theo quy định và ảnh hưởng đến quyền lợi của lao động nữ mang thai.

Gộp hồ sơ của 5 lần khám thai nộp cùng lúc để hưởng chế độ thai sản được không?

Gộp hồ sơ của 5 lần khám thai nộp cùng lúc để hưởng chế độ thai sản được không?

Thời gian hưởng chế độ khi khám thai được pháp luật quy định như thế nào?

Tại Điều 32 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định thời gian hưởng chế độ khi khám thai như sau:

- Trong thời gian mang thai, lao động nữ được nghỉ việc để đi khám thai 05 lần, mỗi lần 01 ngày; trường hợp ở xa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám thai.

- Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.

Hồ sơ hưởng chế độ thai sản theo quy định pháp luật

Theo Điều 101 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định hồ sơ hưởng chế độ thai sản như sau:

- Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con bao gồm:

a) Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con;

b) Bản sao giấy chứng tử của con trong trường hợp con chết, bản sao giấy chứng tử của mẹ trong trường hợp sau khi sinh con mà mẹ chết;

c) Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về tình trạng người mẹ sau khi sinh con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con;

d) Trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ trong trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh;

đ) Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc lao động nữ phải nghỉ việc để dưỡng thai đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 31 của Luật này.

- Trường hợp lao động nữ đi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý, người lao động thực hiện biện pháp tránh thai theo quy định tại khoản 1 Điều 37 của Luật này phải có giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội đối với trường hợp điều trị ngoại trú, bản chính hoặc bản sao giấy ra viện đối với trường hợp điều trị nội trú.

- Trường hợp người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi phải có giấy chứng nhận nuôi con nuôi.

- Trường hợp lao động nam nghỉ việc khi vợ sinh con phải có bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh của con và giấy xác nhận của cơ sở y tế đối với trường hợp sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi.

- Danh sách người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản do người sử dụng lao động lập.

Khám thai
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Ngày nghỉ khám thai được cộng thêm vào tổng ngày phép năm ở công ty?
Pháp luật
Trong thời gian mang thai thì được nghỉ làm đi khám thai bao nhiêu lần? Để được hưởng chế độ khám thai cần phải chuẩn bị các giấy tờ gì?
Pháp luật
Mỗi tuần đi khám thai 01 lần có được chi trả chế độ thai sản không? Thủ tục hưởng chế độ khi khám thai như thế nào?
Pháp luật
Có được chuyển thời gian đi khám thai thành ngày phép năm không vì người này chỉ khám ngoài giờ và bây giờ muốn cộng 5 ngày đó vào phép năm của năm sau được không?
Pháp luật
Có được cấp lại giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH khi đi khám thai bị mất không? Không xin nghỉ hết 5 lần khám thai thì có được giải quyết chế độ cả 5 lần không?
Pháp luật
Khi nghỉ việc để đi khám thai thì cần giấy tờ gì để được nhận tiền trợ cấp? Thời hạn nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản khi đi khám thai trong bao lâu?
Pháp luật
Thời gian còn thừa khi đi khám thai có được tính vào thời gian nghỉ thai sản không? Mức hưởng khi đi khám thai được pháp luật quy định như thế nào?
Pháp luật
Gộp hồ sơ của 5 lần khám thai nộp cùng lúc để hưởng chế độ thai sản được không? Thời gian hưởng chế độ khi khám thai được pháp luật quy định như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Khám thai
Nguyễn Anh Hương Thảo Lưu bài viết
10,822 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Khám thai

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Khám thai

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào