Giấy chứng nhận sở hữu chứng khoán do ai cấp? Giấy chứng nhận sở hữu chứng khoán được chuyển giao trong bao lâu kể từ ngày kết thúc đợt chào bán?

Giấy chứng nhận sở hữu chứng khoán do ai cấp? Tổ chức phát hành phải chuyển giao giấy chứng nhận sở hữu chứng khoán cho người mua trong bao lâu kể từ ngày kết thúc đợt chào bán? Tổ chức phát hành có phải cấp lại giấy chứng nhận sở hữu chứng khoán cho người sở hữu chứng khoán đã rút chứng khoán không?

Giấy chứng nhận sở hữu chứng khoán do ai cấp?

Căn cứ theo quy định tại khoản 5 Điều 2 Thông tư 119/2020/TT-BTC quy định về Giấy chứng nhận sở hữu chứng khoán như sau:

Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Chứng khoán chứng chỉ là chứng khoán được phát hành dưới hình thức chứng chỉ vật chất. Thông tin về việc sở hữu hợp pháp của người sở hữu chứng khoán được ghi nhận trên chứng chỉ chứng khoán.
2. Chứng khoán ghi sổ là chứng khoán được phát hành dưới hình thức bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử. Thông tin về việc sở hữu hợp pháp của người sở hữu chứng khoán ghi sổ được ghi nhận trên sổ đăng ký người sở hữu chứng khoán.
3. Sổ đăng ký người sở hữu chứng khoán là sổ ghi chép thông tin về người sở hữu chứng khoán do tổ chức phát hành, công ty đại chúng lập khi nộp hồ sơ đăng ký chứng khoán tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam và sổ do Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam lập khi quản lý chứng khoán đã đăng ký.
4. Người sở hữu chứng khoán là người có tên trên sổ đăng ký người sở hữu chứng khoán do Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam lập khi quản lý chứng khoán đã đăng ký.
5. Giấy chứng nhận sở hữu chứng khoán hoặc Sổ chứng nhận sở hữu chứng khoán là văn bản do tổ chức phát hành, công ty đại chúng hoặc tổ chức được tổ chức phát hành, công ty đại chúng ủy quyền cấp cho người sở hữu chứng khoán ghi sổ để xác nhận thông tin về việc sở hữu chứng khoán tại một thời điểm nhất định.
...

Theo đó, Giấy chứng nhận sở hữu chứng khoán hoặc Sổ chứng nhận sở hữu chứng khoán do tổ chức phát hành, công ty đại chúng hoặc tổ chức được tổ chức phát hành, công ty đại chúng ủy quyền cấp cho người sở hữu chứng khoán ghi sổ để xác nhận thông tin về việc sở hữu chứng khoán tại một thời điểm nhất định.

Giấy chứng nhận sở hữu chứng khoán do ai cấp? Giấy chứng nhận sở hữu chứng khoán được chuyển giao trong bao lâu kể từ ngày kết thúc đợt chào bán?

Giấy chứng nhận sở hữu chứng khoán do ai cấp? Giấy chứng nhận sở hữu chứng khoán được chuyển giao trong bao lâu kể từ ngày kết thúc đợt chào bán? (Hình từ Internet)

Tổ chức phát hành phải chuyển giao giấy chứng nhận sở hữu chứng khoán cho người mua trong bao lâu kể từ ngày kết thúc đợt chào bán?

Căn cứ vào khoản 6 Điều 26 Luật Chứng khoán 2019 có quy định như sau:

Phân phối chứng khoán
...
4. Tổ chức phát hành phải hoàn thành việc phân phối chứng khoán trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày Giấy chứng nhận đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng có hiệu lực. Trường hợp tổ chức phát hành không thể hoàn thành việc phân phối chứng khoán ra công chúng trong thời hạn này, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xem xét gia hạn việc phân phối chứng khoán nhưng tối đa không quá 30 ngày. Trường hợp đăng ký chào bán chứng khoán cho nhiều đợt thì khoảng cách giữa đợt chào bán sau với đợt chào bán trước không quá 12 tháng.
5. Tổ chức phát hành hoặc tổ chức bảo lãnh phát hành phải báo cáo kết quả đợt chào bán cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày kết thúc đợt chào bán, kèm theo văn bản xác nhận của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài nơi mở tài khoản phong tỏa về số tiền thu được từ đợt chào bán.
6. Tổ chức phát hành, tổ chức bảo lãnh phát hành hoặc tổ chức đại lý phải chuyển giao chứng khoán hoặc giấy chứng nhận quyền sở hữu chứng khoán cho người mua trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc đợt chào bán.

Như vậy, căn cứ theo quy định trên thì tổ chức phát hành phải chuyển giao giấy chứng nhận sở hữu chứng khoán cho người mua trong vòng 30 ngày kể từ ngày kết thúc đợt chào bán.

Tổ chức phát hành có phải cấp lại giấy chứng nhận sở hữu chứng khoán cho người sở hữu chứng khoán đã rút chứng khoán không?

Căn cứ vào khoản 1 Điều 21 Thông tư 119/2020/TT-BTC có quy định như sau:

Rút chứng khoán
1. Rút chứng khoán theo yêu cầu của khách hàng:
a) Khách hàng chỉ được yêu cầu rút chứng khoán trong phạm vi số lượng chứng khoán sở hữu trên các tài khoản lưu ký chứng khoán, trừ các chứng khoán đang bị tạm giữ, phong tỏa, ký quỹ bù trừ;
b) Thành viên lưu ký phải chuyển cho Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam hồ sơ rút chứng khoán trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ của khách hàng;
c) Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam có trách nhiệm xử lý hồ sơ rút chứng khoán trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ của thành viên lưu ký;
d) Thông tin sở hữu chứng khoán của nhà đầu tư rút chứng khoán lưu ký được ghi nhận vào danh sách người sở hữu chứng khoán chưa lưu ký;
đ) Tổ chức phát hành có trách nhiệm cấp lại giấy chứng nhận sở hữu chứng khoán hoặc sổ chứng nhận sở hữu chứng khoán cho người sở hữu chứng khoán đã rút chứng khoán trong trường hợp tổ chức phát hành có cấp giấy chứng nhận sở hữu chứng khoán hoặc sổ chứng nhận sở hữu chứng khoán.
...

Như vậy, trường hợp tổ chức phát hành có cấp giấy chứng nhận sở hữu chứng khoán thì phải có trách nhiệm cấp lại giấy chứng nhận sở hữu chứng khoán cho người sở hữu chứng khoán đã rút chứng khoán.

Giấy chứng nhận sở hữu chứng khoán
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Giấy chứng nhận sở hữu chứng khoán do ai cấp? Giấy chứng nhận sở hữu chứng khoán được chuyển giao trong bao lâu kể từ ngày kết thúc đợt chào bán?
Pháp luật
Có thể thực hiện ký gửi chứng khoán bằng Giấy chứng nhận sở hữu chứng khoán hay không? Thời gian xử lý hồ sơ ký gửi chứng khoán là bao lâu?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Giấy chứng nhận sở hữu chứng khoán
67 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Giấy chứng nhận sở hữu chứng khoán

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Giấy chứng nhận sở hữu chứng khoán

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào