Giấy chứng minh nhân dân (CMND) hết hạn có được dùng để lập hợp đồng ủy quyền không?

Trường hợp ông ngoại năm nay 86 tuổi, bà ngoài 83 tuổi, thì giấy chứng minh nhân dân (CMND) hết hạn, muốn ủy quyền cho con thực hiện thủ tục về đất đai, hoặc ủy quyền các thủ tục khác thì có được không?

Hợp đồng ủy quyền được hiểu thế nào?

Căn cứ quy định tại Điều 562 Bộ luật Dân sự 2015 ghi nhận hướng dẫn như sau: Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.

Đổi, cấp lại Chứng minh nhân dân trong trường hợp nào?

Theo Điều 5 Nghị định 05/1999/NĐ-CP quy định như sau:

(1) Những trường hợp sau đây phải làm thủ tục đổi Chứng minh nhân dân :

a) Chứng minh nhân dân hết thời hạn sử dụng;

b) Chứng minh nhân dân hư hỏng không sử dụng được;

c) Thay đổi họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh;

d) Thay đổi nơi đăng ký hộ khẩu thường trú ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

e) Thay đổi đặc điểm nhận dạng.

(2) Trường hợp bị mất Chứng minh nhân dân thì phải làm thủ tục cấp lại.

Chứng minh nhân dân hết hạn

Vi phạm quy định về cấp, quản lý, sử dụng Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân

Tại Điều 10 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định cụ thể:

(1) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Không xuất trình Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân khi có yêu cầu kiểm tra của người có thẩm quyền;

b) Không thực hiện đúng quy định của pháp luật về cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân;

c) Không nộp lại Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân cho cơ quan có thẩm quyền khi được thôi, bị tước quốc tịch, bị hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam; không nộp lại Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân cho cơ quan thi hành lệnh tạm giữ, tạm giam, cơ quan thi hành án phạt tù, cơ quan thi hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.

(2) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Chiếm đoạt, sử dụng Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân của người khác;

b) Tẩy xóa, sửa chữa hoặc có hành vi khác làm sai lệch nội dung của Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân;

c) Hủy hoại, cố ý làm hư hỏng Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân.

(3) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Làm giả, sử dụng giấy tờ, tài liệu, dữ liệu giả để được cấp Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân;

b) Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật để được cấp Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân.

(4) Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Làm giả Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;

b) Sử dụng Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân giả;

c) Thế chấp, cầm cố, nhận cầm cố Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân;

d) Mua, bán, thuê, cho thuê Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân;

đ) Mượn, cho mượn Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật.

(5) Hình thức xử phạt bổ sung:

Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các điểm b và c khoản 2, điểm a khoản 3 và các điểm a, b, c và d khoản 4 Điều này.

(6) Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc nộp lại Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 2 và điểm đ khoản 4 Điều này;

b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại các điểm a, c, d và đ khoản 4 Điều này.

Theo đó, hợp đồng ủy quyền có nội dung ghi nhận các nghĩa vụ do bên được ủy quyền nhân danh bên ủy quyền để thực hiện. Các quy định hiện hành không ghi nhận yêu cầu bắt buộc về các giấy tờ nhân thân của các bên trong hợp đồng.

Đồng thời, theo quy định tại Luật Đất đai 2013Luật Công chứng 2014 không ghi nhận quy định bắt buộc thực hiện thủ tục công chứng, chứng thực đối với các hợp đồng về đất đai. Do đó, theo quan điểm cá nhân của người hỗ trợ thì khi chứng minh nhân dân của người sử dụng đất hết hạn thì vẫn có thể lập hợp đồng/giấy ủy quyền thì vẫn không vi phạm quy định pháp luật. Thực tế thì các thủ tục liên quan đến đất đai nếu không có công chứng, chứng thực thì sẽ không được chấp nhận.

Tuy nhiên, đối với các giao dịch về đất đai khi thực hiện quyền chuyển nhượng của người sử dụng đất thì các bên phải tiến hành đăng ký biến động đất đai theo quy định. Trên thực tế, chứng minh nhân dân hết hạn nếu thực hiện các thủ tục hành chính sẽ không được chấp nhận do chứng minh nhân dân hết hạn tức là không còn giá trị sử dụng, vì vậy chứng minh nhân dân này không được xem xét là giấy tờ chứng minh về thông tin nhân thân hợp pháp khi cá nhân thực hiện các thủ tục.

Ngoài ra, trường hợp chứng minh nhân dân hết thời hạn sử dụng là trường hợp bắt buộc phải đổi Chứng minh nhân dân theo quy định tại Điều 5 Nghị định 05/1999/NĐ-CP. Theo đó, cá nhân không thực hiện đúng quy định về cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân theo quy định hiện hành có thể bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 10 Nghị định 144/2021/NĐ-CP.

Chứng minh nhân dân Tải trọn bộ các quy định về Chứng minh nhân dân hiện hành
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Chính thức khai tử Chứng minh nhân dân từ 1/1/2025, người dân thay đổi thông tin đăng ký thuế từ CMND sang CCCD thế nào?
Pháp luật
Chứng minh nhân dân hiện nay sẽ hết hạn sử dụng khi Luật Căn cước 2023 có hiệu lực đúng không?
Pháp luật
Chứng minh nhân dân khi nào hết hạn? Đổi chứng minh nhân dân sang thẻ căn cước công dân thì mất bao nhiêu ngày?
Pháp luật
Chứng minh nhân dân đã hết hạn nhưng chưa đổi sang thẻ căn cước công dân thì có bị phạt hay không?
Pháp luật
Giấy Chứng minh nhân dân bao lâu hết hạn? Cơ sở dữ liệu căn cước công dân thu thập, cập nhật thông tin gì về CMND?
Pháp luật
Người khuyết tật có được cấp giấy chứng minh nhân dân không? Thủ tục cấp giấy chứng minh nhân dân được pháp luật quy định như thế nào?
Pháp luật
Đi làm bị giữ chứng minh nhân dân thì phải làm sao? Mức xử phạt đối với hành vi không trả lương được pháp luật quy định như thế nào?
Pháp luật
Có thể dùng bản sao chứng minh nhân dân có công chứng để vay tiền không? Bản sao chứng minh nhân dân có công chứng có thời hạn trong bao lâu?
Pháp luật
Có phải đính chính thông tin trên Giấy đăng ký kết hôn khi chuyển đổi từ chứng minh nhân dân sang căn cước công dân gắn chip không?
Pháp luật
Làm Căn cước công dân mới có bị thu lại Chứng minh nhân dân không? Sử dụng Chứng minh nhân dân hết hạn có bị phạt?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Chứng minh nhân dân
Nguyễn Anh Hương Thảo Lưu bài viết
9,966 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Chứng minh nhân dân
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào
Type: