Gia đình tranh chấp đất đai với nhà hàng xóm muốn yêu cầu thi hành án dân sự thì phải làm như thế nào?

Gia đình tôi có tranh chấp đất đai với nhà hàng xóm và Tòa đã có bản án yêu cầu nhà kia phải đưa sổ đỏ để nhà tôi tách sổ. Tuy nhiên, gia đình họ không chịu rút sổ trong ngân hàng. Vậy cho tôi hỏi, muốn yêu cầu thi hành án thì phải làm thế nào? Tôi cảm ơn.

Hậu quả của việc kháng cáo, kháng nghị được pháp luật quy định như thế nào?

"Điều 282. Hậu quả của việc kháng cáo, kháng nghị
1. Bản án sơ thẩm, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm hoặc những phần bản án sơ thẩm, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị thì chưa được đưa ra thi hành, trừ trường hợp pháp luật quy định cho thi hành ngay.
2. Bản án sơ thẩm, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm hoặc những phần bản án sơ thẩm, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm thì có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị."

Theo Điều 282 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, bản án sơ thẩm, quyết định của Tòa án sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm thì có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị. Đồng thời, bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.

Do đó, vì bạn không đề cập đến bản án của Tòa đã chính thức có hiệu lực pháp luật chưa, nên trong trường hợp bản án đã có hiệu lực pháp luật thì mọi cá nhân, tổ chức, cơ quan phải tôn trọng.

Thi hành án

Thi hành án

Bảo đảm hiệu lực của bản án, quyết định theo quy định pháp luật?

Bên cạnh đó, Điều 4 Luật Thi hành án dân sự 2008 nêu rõ, cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan trong phạm vi trách nhiệm của mình chấp hành nghiêm chỉnh bản án, quyết định và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thi hành án.

"Điều 4. Bảo đảm hiệu lực của bản án, quyết định
Bản án, quyết định quy định tại Điều 2 của Luật này phải được cơ quan, tổ chức và mọi công dân tôn trọng.
Cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan trong phạm vi trách nhiệm của mình chấp hành nghiêm chỉnh bản án, quyết định và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thi hành án."

Muốn yêu cầu thi hành án thì phải làm thế nào?

Căn cứ Điều 30 Luật Thi hành án dân sự 2008 có quy định về thời hiệu yêu cầu thi hành án như sau:

"Điều 30. Thời hiệu yêu cầu thi hành án
1. Trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật, người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền ra quyết định thi hành án.
Trường hợp thời hạn thực hiện nghĩa vụ được ấn định trong bản án, quyết định thì thời hạn 05 năm được tính từ ngày nghĩa vụ đến hạn.
Đối với bản án, quyết định thi hành theo định kỳ thì thời hạn 05 năm được áp dụng cho từng định kỳ, kể từ ngày nghĩa vụ đến hạn.
2. Đối với các trường hợp hoãn, tạm đình chỉ thi hành án theo quy định của Luật này thì thời gian hoãn, tạm đình chỉ không tính vào thời hiệu yêu cầu thi hành án, trừ trường hợp người được thi hành án đồng ý cho người phải thi hành án hoãn thi hành án.
3. Trường hợp người yêu cầu thi hành án chứng minh được do trở ngại khách quan hoặc do sự kiện bất khả kháng mà không thể yêu cầu thi hành án đúng thời hạn thì thời gian có trở ngại khách quan hoặc sự kiện bất khả kháng không tính vào thời hiệu yêu cầu thi hành án."

Vì vậy, Điều 30 Luật Thi hành án dân sự 2008 ở trên nêu: trong thời hạn 05 năm kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật, người được thi hành án có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền ra quyết định thi hành án.

Vì trong câu hỏi, bạn chưa nói cụ thể bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực cách đây bao lâu, có còn thời hiệu nữa hay không. Do đó, có thể chia thành 02 trường hợp:

- Nếu đã quá 05 năm: Bạn phải chứng minh được do trở ngại khách quan hoặc do sự kiện bất khả kháng mà không thể yêu cầu thi hành án đúng thời hạn;

- Nếu chưa đến 05 năm: Bạn có thể làm đơn yêu cầu thi hành án để yêu cầu cơ quan có thẩm quyền ra quyết định thi hành án.

Đặc biệt, khi đã có quyết định thi hành án, trong thời gian 10 ngày, người phải thi hành án phải tự nguyện thi hành án căn cứ Điều 45 Luật Thi hành dân sự 2008 (được sửa đổi bởi khoản 19 Điều 1 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi 2014). Hết thời hạn nêu trên, người phải thi hành án có điều kiện thi hành án mà không tự nguyện thi hành án thì bị cưỡng chế.

Như vậy, nếu bản án của Tòa đã có hiệu lực pháp luật và nhà hàng xóm không chịu thi hành bản án khi có đầy đủ điều kiện để thi hành thì trong thời hạn 05 năm bạn làm đơn yêu cầu cơ quan có thẩm quyền ra quyết định thi hành án.

Tải Mẫu đơn yêu cầu thi hành án dân sự tại đây

Thi hành án
Tranh chấp đất đai
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Luật Đất đai 2024: Trình tự hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện như thế nào?
Pháp luật
Các bên trong quan hệ tranh chấp đất đai không hòa giải được thì gửi đơn đến cơ quan nào để hòa giải?
Pháp luật
Người có hành vi lợi dụng chức vụ cản trở việc thi hành án dẫn đến người phải thi hành án bỏ trốn thì có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Pháp luật
Các bên tranh chấp đất đai có thể lựa chọn những hình thức hòa giải nào để giải quyết tranh chấp đất đai theo Luật Đất đai mới nhất?
Pháp luật
Tất cả những người nằm trong Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai bắt buộc phải có bằng Cử nhân luật?
Pháp luật
Mẫu hợp đồng dịch vụ xác minh điều kiện thi hành án giữa người yêu cầu và Văn phòng Thừa phát lại là mẫu nào?
Pháp luật
Mẫu biên bản xác minh điều kiện thi hành án do Thừa phát lại lập là mẫu nào theo quy định của pháp luật?
Pháp luật
Số tiền mà pháp nhân thương mại đã nộp theo quyết định của Cơ quan điều tra trong quân đội được tạm giữ ở đâu?
Pháp luật
Số tiền mà pháp nhân thương mại đã nộp để bảo đảm thi hành án trong giai đoạn truy tố được tạm giữ tại đâu?
Pháp luật
Mức tiền mà pháp nhân thương mại bị khởi tố phải nộp để bảo đảm thi hành án nghĩa vụ bồi thường thiệt hại được quy định như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Thi hành án
Nguyễn Anh Hương Thảo Lưu bài viết
3,402 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Thi hành án Tranh chấp đất đai
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào