Giá bán điện bình quân là gì? Giá bán điện bình quân trong năm được tính toán theo công thức nào?
Giá bán điện bình quân là gì?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 2 Thông tư 09/2024/TT-BCT quy định như sau:
Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Giá bán điện bình quân là mức giá bán lẻ điện bình quân trong phạm vi khung giá của mức giá bán lẻ điện bình quân do Thủ tướng Chính phủ quy định.
2. Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện là Trung tâm Điều độ Hệ thống điện Quốc gia hoặc tên gọi khác tùy thuộc theo cấp độ phát triển thị trường điện.
...
Theo đó, giá bán điện bình quân là mức giá bán lẻ điện bình quân trong phạm vi khung giá của mức giá bán lẻ điện bình quân do Thủ tướng Chính phủ quy định.
Giá bán điện bình quân là gì? Giá bán điện bình quân trong năm được tính toán theo công thức nào? (Hình từ Internet)
Giá bán điện bình quân trong năm sẽ được tính toán theo công thức nào?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 3 Thông tư 09/2024/TT-BCT quy định về giá bán điện bình quân như sau:
Phương pháp lập giá bán điện bình quân hằng năm
1. Giá bán điện bình quân hằng năm được tính toán theo công thức quy định tại khoản 2 Điều 4 Quyết định số 05/2024/QĐ-TTg ngày 26 tháng 3 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ quy định về cơ chế điều chỉnh mức giá bán lẻ điện bình quân (sau đây viết tắt là Quyết định số 05/2024/QĐ-TTg).
2. Chi phí khâu phát điện, chi phí dịch vụ phụ trợ hệ thống điện, chi phí mua các dịch vụ truyền tải điện, phân phối - bán lẻ điện, điều độ hệ thống điện và điều hành giao dịch thị trường điện lực, chi phí điều hành - quản lý ngành trong giá bán điện bình quân hằng năm được xác định lần lượt theo quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8 và Điều 9 Thông tư này.
...
Viện dẫn đến khoản 2 Điều 4 Quyết định 05/2024/QĐ-TTg năm 2024 quy định về giá bán điện bình quân năm N (GBQ) được xác định theo công thức sau:
Trong đó:
- CPĐ: Tổng chi phí khâu phát điện năm N (đồng), được xác định theo công thức sau:
CPĐ = CTTĐ + CĐMT + CBOT + CTĐN + CNLTT + CNK
- Trong đó:
+ CTTĐ: Tổng chi phí mua điện năm N từ các nhà máy điện trực tiếp và gián tiếp tham gia thị trường điện (đồng);
+ CĐMT: Tổng chi phí và lợi nhuận định mức năm N từ các nhà máy thủy điện chiến lược đa mục tiêu và hạch toán phụ thuộc (đồng);
+ CBOT: Tổng chi phí mua điện năm N từ các nhà máy điện BOT (đồng);
+ CTĐN: Tổng chi phí mua điện năm N từ các nhà máy thủy điện nhỏ (đồng);
+ CNLTT: Tổng chi phí mua điện năm N từ các nhà máy điện sử dụng năng lượng tái tạo và năng lượng mới (đồng);
+ CNK: Tổng chi phí mua điện năm N từ nhập khẩu điện (đồng);
- CDVPT: Tổng chi phí các nhà máy điện cung cấp dịch vụ phụ trợ hệ thống điện năm N, bao gồm cả chi phí chạy thử nghiệm của các nhà máy điện (đồng);
- CTT: Tổng chi phí mua dịch vụ truyền tải điện năm N (đồng);
- CPP-BL: Tổng chi phí mua dịch vụ phân phối - bán lẻ điện năm N (đồng);
- Cchung: Tổng chi phí điều hành - quản lý ngành và lợi nhuận định mức năm N (đồng);
- CĐĐ: Tổng chi phí mua dịch vụ điều độ hệ thống điện và điều hành giao dịch thị trường điện lực năm N (đồng);
- Ckhác: Tổng các chi phí khác chưa được tính vào giá điện, là các khoản chi phí được phép tính nhưng chưa tính vào giá điện, bao gồm cả chênh lệch tỷ giá đánh giá lại chưa được phân bổ, được tính toán phân bổ vào giá bán điện bình quân năm N (đồng);
- ATP: Tổng sản lượng điện thương phẩm dự kiến cho năm N (kWh).
Hồ sơ phương án giá bán điện bình quân hằng năm được quy định như thế nào?
Căn cứ theo khoản 4 Điều 3 Thông tư 09/2024/TT-BCT quy định như sau:
Phương pháp lập giá bán điện bình quân hằng năm
...
3. Tổng sản lượng điện thương phẩm dự kiến cho năm N do Tập đoàn Điện lực Việt Nam tính toán tương ứng theo kế hoạch cung cấp điện và vận hành hệ thống điện quốc gia năm N.
4. Hồ sơ phương án giá bán điện bình quân hằng năm theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Quyết định số 05/2024/QĐ-TTg
Cùng với đó, căn cứ theo khoản 2 Điều 5 Quyết định 05/2024/QĐ-TTg năm 2024 quy định về hồ sơ phương án giá bán điện bình quân hàng năm của Tập đoàn Điện lực Việt Nam bao gồm:
- Công văn báo cáo về phương án giá bán điện bình quân hằng năm của Tập đoàn Điện lực Việt Nam, trong đó bao gồm các nội dung phân tích, đánh giá tình hình chi phí sản xuất kinh doanh điện các khâu;
- Các nội dung kèm theo Công văn báo cáo phương án giá bán điện bình quân hằng năm của Tập đoàn Điện lực Việt Nam bao gồm:
+ Nguyên tắc tính toán chi phí từng khâu (phát điện, truyền tải điện, phân phối - bán lẻ điện, điều độ hệ thống điện và điều hành giao dịch thị trường điện lực, điều hành - quản lý ngành), trong đó có nguyên tắc dự kiến các thông số đầu vào như tỷ giá ngoại tệ, giá nhiên liệu trong nước và giá nhiên liệu nhập khẩu, giá các nhà máy điện dự kiến đưa vào vận hành trong năm tính toán nhưng chưa có hợp đồng mua bán điện;
+ Bảng tổng hợp kết quả tính toán chi phí từng khâu;
+ Bảng chi tiết số liệu tính toán chi phí từng khâu;
+ Các tài liệu, văn bản sử dụng làm căn cứ, cơ sở trong việc tính toán;
+ Thuyết minh các định mức chi phí và các đơn giá được sử dụng trong tính toán chi phí dự kiến năm N của các khâu (nếu có);
+ Thuyết minh các chi phí sản xuất kinh doanh điện chưa được tính vào giá bán điện nhưng đã được phân bổ vào giá thành sản xuất kinh doanh điện và số dư còn lại dự kiến phân bổ vào giá bán điện bình quân năm N;
+ Báo cáo đánh giá ảnh hưởng của việc điều chỉnh giá điện đến chi phí mua điện của khách hàng sử dụng điện.
- Toàn bộ hồ sơ phương án giá bán điện bình quân được lưu vào thiết bị lưu trữ dữ liệu gửi kèm theo báo cáo về phương án giá bán điện bình quân hằng năm của Tập đoàn Điện lực Việt Nam.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Nguyên tắc làm việc của Kiểm toán nhà nước Chuyên ngành VII là gì? Quy định về xây dựng phương án tổ chức kiểm toán năm ra sao?
- Mẫu Biên bản cuộc họp giữa 2 công ty mới nhất? Hướng dẫn viết biên bản cuộc họp giữa 2 công ty?
- Tổ chức truyền dạy của chủ thể di sản văn hóa phi vật thể có thể truyền dạy cho người ngoài cộng đồng được không?
- Xe gắn máy có thuộc đối tượng được miễn thu tiền dịch vụ sử dụng đường bộ theo quy định hiện nay không?
- Thế chấp tàu biển là gì? Nguyên tắc thế chấp tàu biển Việt Nam được pháp luật quy định thế nào?