Dùng thẻ tín dụng khi đi công tác nước ngoài cho dịch vụ ăn uống có được tính vào chi phí hợp lý của doanh nghiệp không?

Sử dụng thẻ tín dụng khi đi công tác tại nước ngoài để thanh toán cho các dịch vụ: Ăn uống, chi phí vận chuyển… Nhà cung cấp chỉ cung cấp được biên lai thu tiền (không có hóa đơn đỏ vì ở nước ngoài). Như vậy, chứng từ thanh toán này có hợp lệ về thuế hay không? Đây là câu hỏi của anh A.D đến từ Khánh Hòa.

Dùng thẻ tín dụng khi đi công tác nước ngoài cho dịch vụ ăn uống có được tính vào chi phí hợp lý của doanh nghiệp không?

Căn cứ vào khoản 2.9 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC, được sửa đổi bởi Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC, quy định trường hợp doanh nghiệp cử người lao động đi công tác (bao gồm công tác trong nước và công tác nước ngoài) nếu có phát sinh chi phí từ 20 triệu đồng trở lên, chi phí mua vé máy bay mà các khoản chi phí này được thanh toán bằng thẻ ngân hàng của cá nhân thì đủ điều kiện là hình thức thanh toán không dùng tiền mặt và tính vào chi phí được trừ nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

- Có hóa đơn, chứng từ phù hợp do người cung cấp hàng hóa, dịch vụ giao xuất.

- Doanh nghiệp có quyết định hoặc văn bản cử người lao động đi công tác.

- Quy chế tài chính hoặc quy chế nội bộ của doanh nghiệp cho phép người lao động được phép thanh toán khoản công tác phí, mua vé máy bay bằng thẻ ngân hàng do cá nhân là chủ thẻ và khoản chi này sau đó được doanh nghiệp thanh toán lại cho người lao động.

Như vậy, sử dụng thẻ tín dụng khi đi công tác nước ngoài để thanh toán cho các dịch vụ ăn uống, chi phí vận chuyển mà nhà cung cấp chỉ cung cấp biên lai thu tiền vẫn được coi chứng từ thanh toán hợp lệ được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.

thẻ tín dụng

Thẻ tín dụng (Hình từ Internet)

Khi mất thẻ tín dụng thì cá nhân cần làm gì?

Theo Điều 19 Thông tư 19/2016/TT-NHNN thì khi mất thẻ tín dụng thì chủ thẻ phải thông báo ngay cho tổ chức phát hành thẻ.

Khi nhận được thông báo của chủ thẻ, tổ chức phát hành thẻ phải thực hiện ngay việc khóa thẻ và phối hợp với các bên liên quan để thực hiện các biện pháp nghiệp vụ cần thiết khác nhằm ngăn chặn các thiệt hại có thể xảy ra, đồng thời thông báo lại cho chủ thẻ.

Thời hạn tổ chức phát hành thẻ hoàn thành việc xử lý thông báo nhận được từ chủ thẻ không quá 05 ngày làm việc đối với thẻ có BIN do Ngân hàng Nhà nước cấp hoặc 10 ngày làm việc đối với thẻ có BIN do tổ chức phát hành thẻ cấp kể từ ngày nhận được thông báo của chủ thẻ.

Trong trường hợp thẻ bị lợi dụng, gây ra thiệt hại, tổ chức phát hành thẻ và chủ thẻ phân định trách nhiệm và thương lượng cách xử lý hậu quả. Trường hợp hai bên không thống nhất thì việc xử lý được thực hiện theo quy định của pháp luật.

Việc cấp tín dụng qua thẻ tín dụng phải đảm bảo các yêu cầu nào?

Việc cấp tín dụng qua thẻ tín dụng phải đảm bảo các yêu cầu được quy định tại khoản 1 Điều 15 Thông tư 19/2016/TT-NHNN, được sửa đổi, bổ sung bởi điểm a, điểm b khoản 6, khoản 7 Điều 1 Thông tư 26/2017/TT-NHNN như sau:

- Được thực hiện theo hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ và các văn bản thỏa thuận khác về việc cấp tín dụng giữa tổ chức phát hành thẻ với chủ thẻ (nếu có);

- Tổ chức phát hành thẻ phải có quy định nội bộ về cấp tín dụng qua thẻ tín dụng phù hợp với quy định pháp luật về đảm bảo an toàn trong hoạt động cấp tín dụng, trong đó quy định cụ thể về đối tượng, hạn mức, điều kiện, thời hạn cấp tín dụng, thời hạn trả nợ, cơ cấu lại thời hạn trả nợ, mức trả nợ tối thiểu, lãi suất áp dụng, phương thức tính lãi tiền vay, thứ tự thu hồi nợ gốc và lãi tiền vay, phí phạt khoản nợ quá hạn, mục đích vay, quy trình thẩm định và quyết định cấp tín dụng qua thẻ theo nguyên tắc phân định rõ trách nhiệm giữa khâu thẩm định và quyết định cấp tín dụng, các biện pháp áp dụng thu hồi nợ để đảm bảo trách nhiệm các bộ phận tại tổ chức phát hành thẻ trong quá trình thu hồi nợ;

- Tổ chức phát hành thẻ xem xét và quyết định cấp tín dụng qua thẻ tín dụng cho chủ thẻ đáp ứng đầy đủ các Điều kiện sau:

+ Chủ thẻ thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 16 Thông tư này và không thuộc đối tượng không được cấp tín dụng quy định tại Điều 126 Luật các tổ chức tín dụng (đã được sửa đổi, bổ sung);

+ Chủ thẻ sử dụng tiền vay đúng Mục đích và có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ đúng hạn;

- Tổ chức phát hành thẻ xem xét và yêu cầu chủ thẻ áp dụng các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo quy định của pháp luật.

- Hạn mức thẻ tín dụng đối với cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 126 Luật các tổ chức tín dụng (đã được sửa đổi, bổ sung) như sau:

+ Trường hợp phát hành thẻ tín dụng có tài sản bảo đảm: hạn mức tín dụng cấp cho chủ thẻ do tổ chức phát hành thẻ xác định theo quy định nội bộ của tổ chức phát hành thẻ về cấp tín dụng qua thẻ tín dụng và tối đa là 01 (một) tỷ đồng Việt Nam;

+ Trường hợp phát hành thẻ tín dụng không có tài sản bảo đảm: hạn mức tín dụng cấp cho chủ thẻ tối đa là 500 (năm trăm) triệu đồng Việt Nam.

Thẻ tín dụng Tải về trọn bộ quy định về Thẻ tín dụng:
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Thẻ phi vật lý là gì? Khi phát hành thẻ phi vật lý, ngân hàng phải xây dựng tài liệu mô tả các quy trình nào?
Pháp luật
Mở thẻ tín dụng cần những gì? Nguyên tắc sử dụng thẻ tín dụng hiện nay được quy định như thế nào?
Pháp luật
Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có được sử dụng thẻ tín dụng không? Công ty tài chính bao thanh toán có được phát hành thẻ tín dụng không?
Pháp luật
Khi mất thẻ tín dụng có cần phải thông báo cho tổ chức phát hành thẻ không? Công ty tài chính được phát hành thẻ tín dụng khi nào?
Pháp luật
Người 15 tuổi có được sử dụng thẻ tín dụng không? Người 15 tuổi sử dụng thẻ phải đảm bảo an toàn trong việc sử dụng thẻ như thế nào?
Pháp luật
Ưu và nhược điểm khi sử dụng thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ là gì? Việc cấp tín dụng qua thẻ tín dụng phải đáp ứng được các điều kiện gì?
Pháp luật
Người 17 tuổi có được sử dụng thẻ tín dụng không? Việc cấp tín dụng qua thẻ phải đáp ứng được các điều kiện gì?
Pháp luật
Thẻ ghi nợ là gì? Thẻ ghi nợ có phải là thẻ tín dụng hay không? Phân biệt thẻ ghi nợ và thẻ tín dụng chi tiết nhất?
Pháp luật
Mở thẻ tín dụng, cách mở thẻ tín dụng như thế nào? Điều kiện mở thẻ là gì? Thẻ tín dụng gắn chip hiện nay là như thế nào?
Pháp luật
Thẻ VISA và thẻ tín dụng là gì? Phân biệt thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ? Nguyên tắc sử dụng thẻ tín dụng thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Thẻ tín dụng
1,236 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Thẻ tín dụng
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào