Đưa tin trong tình trạng khẩn cấp về dịch bệnh truyền nhiễm được quy định như thế nào và ai có quyền bãi bỏ tình trạng khẩn cấp khi hết dịch?
- Ai có quyền bãi bỏ tình trạng khẩn cấp khi hết dịch bệnh truyền nhiễm?
- Ban bố tình trạng khẩn cấp khi có dịch bệnh truyền nhiễm bao gồm những nội dung nào?
- Đưa tin trong tình trạng khẩn cấp về dịch bệnh truyền nhiễm được pháp luật quy định như thế nào?
- Ai có quyền ban bố tình trạng khẩn cấp về dịch bệnh truyền nhiễm?
Ai có quyền bãi bỏ tình trạng khẩn cấp khi hết dịch bệnh truyền nhiễm?
Căn cứ theo Điều 44 Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm 2007 quy định như sau:
Thẩm quyền bãi bỏ tình trạng khẩn cấp khi hết dịch
Theo đề nghị của Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội ra nghị quyết hoặc Chủ tịch nước ra lệnh bãi bỏ tình trạng khẩn cấp do mình ban bố khi dịch đã được chặn đứng hoặc dập tắt.
Theo đó, theo đề nghị của Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội ra nghị quyết hoặc Chủ tịch nước ra lệnh bãi bỏ tình trạng khẩn cấp do mình ban bố khi dịch đã được chặn đứng hoặc dập tắt.
Tình trạng khẩn cấp về dịch bệnh truyền nhiễm (Hình từ Internet)
Ban bố tình trạng khẩn cấp khi có dịch bệnh truyền nhiễm bao gồm những nội dung nào?
Tại Điều 43 Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm 2007 quy định như sau:
Nội dung ban bố tình trạng khẩn cấp khi có dịch
1. Lý do ban bố tình trạng khẩn cấp.
2. Địa bàn trong tình trạng khẩn cấp.
3. Ngày, giờ bắt đầu tình trạng khẩn cấp.
4. Thẩm quyền tổ chức thi hành nghị quyết hoặc lệnh ban bố tình trạng
khẩn cấp.
Như vậy, ban bố tình trạng khẩn cấp về dịch bệnh truyền nhiễm bao gồm những nội dung sau:
- Lý do ban bố tình trạng khẩn cấp.
- Địa bàn trong tình trạng khẩn cấp.
- Ngày, giờ bắt đầu tình trạng khẩn cấp.
- Thẩm quyền tổ chức thi hành nghị quyết hoặc lệnh ban bố tình trạng
khẩn cấp.
Đưa tin trong tình trạng khẩn cấp về dịch bệnh truyền nhiễm được pháp luật quy định như thế nào?
Theo Điều 45 Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm 2007 quy định như sau:
Đưa tin trong tình trạng khẩn cấp về dịch
1. Thông tấn xã Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam, Báo Nhân dân, Báo Quân đội nhân dân có trách nhiệm đăng ngay toàn văn nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội hoặc lệnh của Chủ tịch nước ban bố tình trạng khẩn cấp về dịch, các quyết định của Thủ tướng Chính phủ tổ chức thi hành nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội hoặc lệnh của Chủ tịch nước ban bố tình trạng khẩn cấp về dịch; đưa tin kịp thời về các biện pháp đã được áp dụng tại địa bàn có tình trạng khẩn cấp và tình hình khắc phục hậu quả dịch; đăng toàn văn nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội hoặc lệnh của Chủ tịch nước bãi bỏ tình trạng khẩn cấp về dịch.
Nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội hoặc lệnh của Chủ tịch nước ban bố hoặc bãi bỏ tình trạng khẩn cấp về dịch được niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan, tổ chức và nơi công cộng.
2. Các phương tiện thông tin đại chúng khác ở trung ương và địa phương có trách nhiệm đưa tin về việc ban bố, bãi bỏ tình trạng khẩn cấp về dịch và quá trình khắc phục hậu quả dịch.
Theo đó, đưa tin trong tình trạng khẩn cấp về dịch bệnh truyền nhiễm được pháp luật quy định như sau:
- Thông tấn xã Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam, Báo Nhân dân, Báo Quân đội nhân dân có trách nhiệm đăng ngay toàn văn nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội hoặc lệnh của Chủ tịch nước ban bố tình trạng khẩn cấp về dịch bệnh truyền nhiễm.
Các quyết định của Thủ tướng Chính phủ tổ chức thi hành nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội hoặc lệnh của Chủ tịch nước ban bố tình trạng khẩn cấp về dịch bệnh truyền nhiễm; đưa tin kịp thời về các biện pháp đã được áp dụng tại địa bàn có tình trạng khẩn cấp và tình hình khắc phục hậu quả dịch; đăng toàn văn nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội hoặc lệnh của Chủ tịch nước bãi bỏ tình trạng khẩn cấp về dịch.
Nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội hoặc lệnh của Chủ tịch nước ban bố hoặc bãi bỏ tình trạng khẩn cấp về dịch được niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan, tổ chức và nơi công cộng.
- Các phương tiện thông tin đại chúng khác ở trung ương và địa phương có trách nhiệm đưa tin về việc ban bố, bãi bỏ tình trạng khẩn cấp về dịch và quá trình khắc phục hậu quả dịch.
Ai có quyền ban bố tình trạng khẩn cấp về dịch bệnh truyền nhiễm?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 42 Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm 2007 quy định như sau:
Nguyên tắc và thẩm quyền ban bố tình trạng khẩn cấp về dịch
...
2. Ủy ban thường vụ Quốc hội ra nghị quyết ban bố tình trạng khẩn cấp theo đề nghị của Thủ tướng Chính phủ; trong trường hợp Ủy ban thường vụ Quốc hội không thể họp ngay được thì Chủ tịch nước ra lệnh ban bố tình trạng khẩn cấp.
Theo đó, Ủy ban thường vụ Quốc hội ra nghị quyết ban bố tình trạng khẩn cấp về dịch bệnh truyền nhiễm theo đề nghị của Thủ tướng Chính phủ;
Trong trường hợp Ủy ban thường vụ Quốc hội không thể họp ngay được thì Chủ tịch nước ra lệnh ban bố tình trạng khẩn cấp về dịch bệnh truyền nhiễm.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Tên quốc tế của thành phần của hàng hóa trên nhãn hàng hóa được phép ghi bằng ngôn ngữ khác không phải tiếng Việt khi nào?
- Kinh doanh các loại pháo bao gồm những gì? Cơ sở kinh doanh các loại pháo cần phải có phương án bảo đảm an ninh trật tự không?
- Bấm biển số xe máy trên VNeID được không? Lệ phí bấm biển số xe máy trên VNeID là bao nhiêu?
- Chữ ký số ký ngoài giờ hành chính có giá trị pháp lý không? Điều kiện của chữ ký số là gì?
- Đề minh họa thi đánh giá năng lực Đại học Sư phạm Hà Nội 2025 kèm đáp án chính thức thế nào?