Dữ liệu trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm được kiểm tra và đánh giá như thế nào? Do cơ quan nào thực hiện?

Dữ liệu trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm được kiểm tra và đánh giá như thế nào? Việc kiểm tra và đánh giá dữ liệu này sẽ do cơ quan nào có trách nhiệm thực hiện? - Câu hỏi của chị Trinh (Đồng Tháp).

Dữ liệu trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm được kiểm tra và đánh giá như thế nào? Do cơ quan nào thực hiện?

Tại Điều 14 Nghị định 43/2021/NĐ-CP quy định:

- Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm được kiểm tra, đánh giá, duy trì dữ liệu theo Điều 16 Nghị định 47/2020/NĐ-CP, cụ thể nội dung như sau:

Kiểm tra, đánh giá, duy trì dữ liệu
1. Dữ liệu phải được kiểm tra, đánh giá, duy trì định kỳ hàng năm.
2. Nội dung kiểm tra, đánh giá dữ liệu dữ liệu bao gồm:
a) Kiểm kê các hạng mục nội dung dữ liệu;
b) Đánh giá tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy định về dữ liệu;
c) Đánh giá chất lượng dữ liệu bao gồm: độ chính xác dữ liệu, độ toàn vẹn của dữ liệu, dữ liệu bất thường;
d) Đánh giá về duy trì, vận hành, cập nhật dữ liệu, nhật ký cập nhật, khai thác của dữ liệu;
đ) Đánh giá về chia sẻ dữ liệu, đối tượng sử dụng, mục đích chia sẻ phù hợp với các quy định, quy chế khai thác, sử dụng dữ liệu chia sẻ;
e) Các nội dung khác theo sự hướng dẫn của các cơ quan quản lý chuyên ngành về công nghệ thông tin phù hợp với từng thời điểm, giai đoạn cụ thể.
3. Kết quả đánh giá phải lập thành văn bản, đồng thời đề xuất các hoạt động cần thiết để duy trì dữ liệu (nếu có).
4. Chủ quản cơ sở dữ liệu có trách nhiệm tự tổ chức kiểm tra đánh giá định kỳ dữ liệu và gửi báo cáo về đơn vị chuyên trách về công nghệ thông tin của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trước ngày 31 tháng 12 hàng năm.
5. Trong phạm vi quản lý của mình, đơn vị chuyên trách về công nghệ thông tin của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn các chủ quản cơ sở dữ liệu tự kiểm tra, đánh giá dữ liệu;
b) Lập chương trình, kế hoạch kiểm tra, đánh giá dữ liệu trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phê duyệt và thực hiện chương trình, kế hoạch kiểm tra, đánh giá dữ liệu.
6. Chủ quản cơ sở dữ liệu có trách nhiệm thực hiện các biện pháp để duy trì dữ liệu theo kết quả kiểm tra, đánh giá dữ liệu.

- Việc kiểm tra, đánh giá, duy trì dữ liệu này sẽ do Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm tự tổ chức thực hiện và báo cáo về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế, Bộ Thông tin và Truyền thông trước ngày 31 tháng 12 hằng năm.

Dữ liệu trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm được kiểm tra và đánh giá như thế nào? Do cơ quan nào thực hiện?

Dữ liệu trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm được kiểm tra và đánh giá như thế nào? Do cơ quan nào thực hiện? (Hình từ Internet)

Ngoài trách nhiệm kiểm tra, đánh giá, duy trì dữ liệu trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm, Bảo hiểm xã hội Việt Nam còn có trách nhiệm gì?

Ngoài việc phải tự tổ chức thực hiện kiểm tra, đánh giá, duy trì dữ liệu trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm thì cơ quan Bảo hiểm xã hội Việt Nam còn có các trách nhiệm được nêu tại Điều 21 Nghị định 43/2021/NĐ-CP như sau:

Trách nhiệm của Bảo hiểm xã hội Việt Nam
1. Bảo hiểm xã hội Việt Nam là cơ quan chủ quản Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm.
2. Chủ trì xây dựng, cập nhật, duy trì, khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm.
3. Chủ trì, phối hợp các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong việc xây dựng quy trình thu thập, cập nhật, điều chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm.
4. Cung cấp dữ liệu của Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm theo các quy định tại Nghị định số 47/2020/NĐ-CP .
5. Kết nối, cung cấp dữ liệu từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm lên Cổng dữ liệu quốc gia phục vụ cơ quan, tổ chức và cá nhân khai thác thông tin theo quy định tại Nghị định này. Việc kết nối, chia sẻ thông tin phải đảm bảo bí mật nhà nước, bí mật cá nhân, bí mật gia đình, đời sống riêng theo quy định tại Điều 5 và Điều 6 Nghị định số 47/2020/NĐ-CP.
6. Rà soát các quy định, thủ tục trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm y tế để đơn giản hóa giấy tờ cá nhân trên cơ sở sử dụng dữ liệu từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm.
7. Quản lý, vận hành hệ thống hoạt động thông suốt, liên tục; đảm bảo điều kiện hạ tầng phục vụ kết nối, trao đổi dữ liệu theo quy định tại Điều 27 Nghị định số 47/2020/NĐ-CP.
8. Chủ trì, phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông xây dựng phương án, giải pháp ứng cứu sự cố về an toàn thông tin, an ninh mạng cho hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu quốc gia về bảo hiểm; xây dựng và thực hiện giải pháp giám sát an toàn hệ thống thông tin Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm.
9. Chủ trì, phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông và các cơ quan liên quan xây dựng, ban hành theo thẩm quyền quy định kỹ thuật về cấu trúc dữ liệu trao đổi, các quy chế, quy trình chia sẻ dữ liệu trong phạm vi dữ liệu chuyên ngành thuộc thẩm quyền quản lý; ban hành quy chế khai thác, sử dụng dữ liệu của cơ sở dữ liệu quốc gia được giao làm chủ quản, cơ sở dữ liệu của các bộ, ngành thuộc phạm vi quản lý của mình.

Trên đây là 09 trách nhiệm của Bảo hiểm xã hội Việt Nam đối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm.

Tổ chức, cá nhân sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm có quyền và trách nhiệm gì?

Tại Điều 23 Nghị định 43/2021/NĐ-CP có nêu về quyền và trách nhiệm của các tổ chức, ca nhân sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm như sau:

- Được quyền khai thác, sử dụng dữ liệu từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm theo quy định tại Nghị định này.

- Được quyền khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật khiếu nại, tố cáo khi bị vi phạm quyền khai thác, sử dụng dữ liệu của mình.

- Tuân thủ các nguyên tắc quy định tại Điều 4 Nghị định 43/2021/NĐ-CP và các quy định của cấp có thẩm quyền về xây dựng, quản lý, khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm.

- Bảo đảm tính đầy đủ, chính xác của dữ liệu do mình cung cấp. Cập nhật, thông báo kịp thời cho cơ quan chủ quản dữ liệu khi có sự thay đổi hoặc có sai sót đối với dữ liệu cung cấp.

Cơ sở dữ liệu quốc gia
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Thông tin về dữ liệu chủ của cơ sở dữ liệu quốc gia có được dùng làm căn cứ xây dựng Quy chế khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia không?
Pháp luật
Việc khai thác và sử dụng dữ liệu từ cơ sở dữ liệu quốc gia được thực hiện thông qua nền tảng nào?
Pháp luật
Hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu quốc gia là gì? Hoạt động thiết lập hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu quốc gia bao gồm những gì?
Pháp luật
Xây dựng hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu quốc gia là một trong các yếu tố cơ bản của cơ sở dữ liệu quốc gia đúng không?
Pháp luật
Dữ liệu chủ của cơ sở dữ liệu quốc gia được xác định như thế nào theo Nghị định 47/2024/NĐ-CP?
Pháp luật
Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm về cơ sở dữ liệu quốc gia như thế nào theo Nghị định 47/2024/NĐ-CP?
Pháp luật
Bảo đảm cơ sở hạ tầng kỹ thuật của cơ sở dữ liệu quốc gia theo Nghị định 47/2024/NĐ-CP như thế nào?
Pháp luật
Đối tượng và cách thức khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia theo Nghị định 47/2024/NĐ-CP thế nào?
Pháp luật
Mối quan hệ giữa cơ sở dữ liệu quốc gia với cơ sở dữ liệu của bộ, ngành, địa phương theo quy định mới ra sao?
Pháp luật
Xác định yếu tố cơ bản của cơ sở dữ liệu quốc gia được theo quy định mới tại Nghị định 47/2024/NĐ-CP thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Cơ sở dữ liệu quốc gia
673 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Cơ sở dữ liệu quốc gia
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào