Dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước thì giai đoạn kết thúc đầu tư, đưa sản phẩm của dự án vào khai thác, sử dụng sẽ có những công việc gì?
- Dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước thì giai đoạn kết thúc đầu tư, đưa sản phẩm của dự án vào khai thác, sử dụng sẽ có những công việc gì?
- Thời gian và mức tiền bảo hành tối thiểu của dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước được quy định như thế nào?
- Trách nhiệm của các bên về bảo hành đối với dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước được quy định như thế nào?
Dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước thì giai đoạn kết thúc đầu tư, đưa sản phẩm của dự án vào khai thác, sử dụng sẽ có những công việc gì?
Căn cứ theo Điều 37 Nghị định 73/2019/NĐ-CP quy định như sau:
Kết thúc đầu tư, đưa sản phẩm của dự án vào khai thác, sử dụng
Nội dung công việc thực hiện trong giai đoạn này bao gồm:
1. Bảo hành sản phẩm của dự án.
2. Quyết toán vốn đầu tư và phê duyệt quyết toán.
Như vậy đối với dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước thì giai đoạn kết thúc đầu tư, đưa sản phẩm của dự án vào khai thác, sử dụng sẽ có những công việc sau đây:
- Bảo hành sản phẩm của dự án.
- Quyết toán vốn đầu tư và phê duyệt quyết toán.
Dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin (Hình từ Internet)
Thời gian và mức tiền bảo hành tối thiểu của dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước được quy định như thế nào?
Căn cứ theo khoản 1, khoản 2 Điều 38 Nghị định 73/2019/NĐ-CP quy định như sau:
Bảo hành sản phẩm của dự án
1. Thời hạn tối thiểu bảo hành sản phẩm của dự án được tính từ ngày chủ đầu tư ký biên bản nghiệm thu bàn giao, đưa sản phẩm hoặc hạng mục công việc của dự án vào khai thác, sử dụng và được quy định như sau:
a) Bảo hành 24 tháng đối với sản phẩm của dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A;
b) Bảo hành 12 tháng đối với sản phẩm của dự án nhóm B, C.
2. Mức tiền bảo hành tối thiểu được tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) giá trị sản phẩm của dự án và được quy định như sau:
a) Đối với sản phẩm có thời hạn bảo hành 24 tháng là 03%;
b) Đối với sản phẩm có thời hạn bảo hành 12 tháng là 05%.
Nhà thầu có trách nhiệm nộp thư bảo lãnh của ngân hàng có giá trị tương đương cho chủ đầu tư hoặc các hình thức bảo lãnh khác được chủ đầu tư chấp nhận.
Nhà thầu chỉ được hoàn trả bảo lãnh sau khi kết thúc thời hạn bảo hành và được chủ đầu tư xác nhận đã hoàn thành công việc bảo hành.
...
Như vậy đối với dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước thì:
- Thời hạn tối thiểu bảo hành sản phẩm của dự án được tính từ ngày chủ đầu tư ký biên bản nghiệm thu bàn giao, đưa sản phẩm hoặc hạng mục công việc của dự án vào khai thác, sử dụng và được quy định như sau:
+ Bảo hành 24 tháng đối với sản phẩm của dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A;
+ Bảo hành 12 tháng đối với sản phẩm của dự án nhóm B, C.
- Mức tiền bảo hành tối thiểu được tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) giá trị sản phẩm của dự án và được quy định như sau:
+ Đối với sản phẩm có thời hạn bảo hành 24 tháng là 03%;
+ Đối với sản phẩm có thời hạn bảo hành 12 tháng là 05%.
Trách nhiệm của các bên về bảo hành đối với dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước được quy định như thế nào?
Căn cứ theo khoản 3 Điều 38 Nghị định 73/2019/NĐ-CP quy định như sau:
Bảo hành sản phẩm của dự án
...
3. Trách nhiệm của các bên về bảo hành
a) Chủ đầu tư, cơ quan, đơn vị quản lý, sử dụng sản phẩm của dự án có trách nhiệm:
- Kiểm tra, phát hiện sai hỏng để yêu cầu nhà thầu sửa chữa, khắc phục, thay thế. Trường hợp nhà thầu không đáp ứng được việc bảo hành thì chủ đầu tư, cơ quan, đơn vị quản lý, sử dụng sản phẩm của dự án có quyền thuê nhà thầu khác thực hiện. Kinh phí thuê được lấy từ tiền bảo hành sản phẩm của dự án;
- Giám sát và nghiệm thu công việc khắc phục, sửa chữa, thay thế của nhà thầu;
- Xác nhận hoàn thành bảo hành sản phẩm của dự án cho nhà thầu.
b) Nhà thầu có trách nhiệm:
- Tổ chức khắc phục, sửa chữa, thay thế ngay sau khi có yêu cầu của chủ đầu tư, đơn vị quản lý, sử dụng sản phẩm của dự án và phải chịu mọi phí tổn khắc phục, sửa chữa, thay thế;
- Từ chối bảo hành trong các trường hợp: Hư hỏng không phải do lỗi của nhà thầu gây ra; chủ đầu tư vi phạm quy định quản lý nhà nước bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền buộc gỡ bỏ; sử dụng sản phẩm của dự án sai quy trình vận hành.
c) Nhà thầu phải bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra hư hỏng, sự cố, sai hỏng đối với sản phẩm của dự án kể cả sau thời gian bảo hành, tùy theo mức độ vi phạm còn bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Như vậy trách nhiệm của các bên về bảo hành đối với dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước được quy định như cụ thể như trên.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Ghi mẫu 02B Bản kiểm điểm đảng viên phần phương hướng biện pháp khắc phục hạn chế khuyết điểm Đảng viên thế nào?
- Thời gian đặt lệnh MTL, đặt lệnh MOK và đặt lệnh MAK? Nhà đầu tư đặt lệnh MTL, đặt lệnh MOK và đặt lệnh MAK phải nắm rõ điều gì?
- Điều kiện kinh doanh thiết bị y tế loại A là gì? Thiết bị y tế được phân loại theo quy định hiện nay thế nào?
- Mẫu giấy chứng nhận đăng ký hành nghề công tác xã hội mới nhất hiện nay là mẫu nào? Tải về file word ở đâu?
- Cách viết Biên bản họp đánh giá chất lượng Đảng viên cuối năm? Các bước đánh giá chất lượng Đảng viên như thế nào?