Dự án đầu tư mới thuộc lĩnh vực bảo vệ môi trường áp dụng thuế suất ưu đãi nào? Thời hạn áp dụng được tính từ khi nào?

Tôi đang tìm hiểu một số quy định liên quan đến việc áp dụng thuế suất ưu đãi, cụ thể là tôi dự định thành lập dự án đầu tư mới về tái chế xử lý sử dụng chất thải thuộc lĩnh vực bảo vệ môi trường, không biết dự án này có được áp dụng thuế suất ưu đãi nào hay không? Nếu có thì thời hạn áp dụng quy định như thế nào? Tư vấn cụ thể vấn đề này giúp tôi. Xin cảm ơn!

Dự án đầu tư mới thuộc lĩnh vực bảo vệ môi trường áp dụng thuế suất ưu đãi nào?

Theo điểm c khoản 1 Điều 15 Nghị định 218/2013/NĐ-CP, được bổ sung bởi khoản 10 và khoản 11 Điều 1 Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định về thuế suất ưu đãi như sau:

"1. Thuế suất ưu đãi 10% trong thời hạn 15 năm áp dụng đối với:
...
c) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới thuộc lĩnh vực bảo vệ môi trường, bao gồm: Sản xuất thiết bị xử lý ô nhiễm môi trường, thiết bị quan trắc và phân tích môi trường; xử lý ô nhiễm và bảo vệ môi trường; thu gom, xử lý nước thải, khí thải, chất thải rắn; tái chế, tái sử dụng chất thải;"

Như vậy, thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới thuộc lĩnh vực bảo vệ môi trường, bao gồm: Sản xuất thiết bị xử lý ô nhiễm môi trường, thiết bị quan trắc và phân tích môi trường; xử lý ô nhiễm và bảo vệ môi trường; thu gom, xử lý nước thải, khí thải, chất thải rắn; tái chế, tái sử dụng chất thải thuộc thuế suất ưu đãi 10% trong thời hạn 15 năm.

 Thuế suất ưu đãi

Thuế suất ưu đãi

Các trường hợp khác quy định đối với việc áp dụng thuế suất ưu đãi đối với dự án bảo vệ môi trường

Theo khoản 2, 3, 4, khoản 5 Điều 15 Nghị định 218/2013/NĐ-CP quy định về

Thứ nhất, áp dụng thuế suất 10% đối với các khoản thu nhập sau:

- Phần thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện hoạt động xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường, giám định tư pháp (được sửa đổi bởi khoản 12 Điều 1 Nghị định 12/2015/NĐ-CP).

Danh mục loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các doanh nghiệp thực hiện xã hội hóa quy định tại Khoản này do Thủ tướng Chính phủ quy định;

- Phần thu nhập từ hoạt động xuất bản của Nhà xuất bản theo quy định của Luật xuất bản;

- Phần thu nhập từ hoạt động báo in (kể cả quảng cáo trên báo in) của cơ quan báo chí theo quy định của Luật báo chí;

- Phần thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư - kinh doanh nhà ở xã hội để bán, cho thuê, cho thuê mua đối với các đối tượng quy định tại Điều 53 Luật nhà ở.

Nhà ở xã hội quy định tại Khoản này là nhà ở do Nhà nước hoặc tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng và đáp ứng các tiêu chí về nhà ở, về giá bán nhà, về giá cho thuê, về giá cho thuê mua, về đối tượng, điều kiện được mua, được thuê, được thuê mua nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở và việc xác định thu nhập được áp dụng thuế suất 10% quy định tại Khoản này không phụ thuộc vào thời điểm ký hợp đồng bán, cho thuê hoặc cho thuê mua nhà ở xã hội;

- Thu nhập của doanh nghiệp từ: Trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng; thu nhập từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng, chế biến nông sản, thủy sản ở địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn; nuôi trồng lâm sản ở địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn; sản xuất, nhân và lai tạo giống cây trồng, vật nuôi; sản xuất, khai thác và tinh chế muối, trừ sản xuất muối quy định tại Khoản 1 Điều 4 của Nghị định này; đầu tư bảo quản nông sản sau thu hoạch, bảo quản nông sản, thủy sản và thực phẩm, bao gồm cả đầu tư để trực tiếp bảo quản hoặc đầu tư để cho thuê bảo quản nông sản, thủy sản và thực phẩm; (được sửa đổi bởi khoản 13 Điều 1 Nghị định 12/2015/NĐ-CP).

- Phần thu nhập của hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp không thuộc địa bàn kinh tế - xã hội khó khăn và địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, trừ thu nhập của hợp tác xã quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định này.

Thứ hai, thuế suất 20% trong thời gian mười năm áp dụng đối với:

- Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

- Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới: Sản xuất thép cao cấp; sản xuất sản phẩm tiết kiệm năng lượng; sản xuất máy móc, thiết bị phục vụ cho sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp; sản xuất thiết bị tưới tiêu; sản xuất, tinh chế thức ăn gia súc, gia cầm, thủy sản; phát triển ngành nghề truyền thống.

Doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư mới vào các lĩnh vực, địa bàn ưu đãi thuế quy định tại các Điểm a, b Khoản này kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 áp dụng thuế suất 17%.

- Áp dụng thuế suất 15% đối với thu nhập của doanh nghiệp trồng trọt, chăn nuôi, chế biến trong lĩnh vực nông nghiệp và thủy sản ở địa bàn không thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. ( bổ sung bởi khoản 14 Điều 1 Nghị định 12/2015/NĐ-CP).

Thứ ba, thuế suất 20% đối với quỹ tín dụng nhân dân và tổ chức tài chính vi mô và kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 áp dụng thuế suất là 17%.

Đối với quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô sau khi hết thời hạn áp dụng mức thuế suất 10% quy định tại Khoản 1 Điều này thì chuyển sang áp dụng mức thuế suất 20% (và kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 là 17%). Tổ chức tài chính vi mô quy định tại Khoản này là tổ chức được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng.

Thứ tư, đối với dự án thuộc đối tượng ưu đãi thuế quy định tại các Điểm b, c Khoản 1 Điều này có quy mô lớn và công nghệ cao hoặc mới cần đặc biệt thu hút đầu tư thì thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi có thể kéo dài thêm nhưng tổng thời gian áp dụng thuế suất 10% không quá 30 năm. Thủ tướng Chính phủ quyết định việc kéo dài thêm thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi 10% quy định tại Khoản này theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

- Dự án quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều này được kéo dài thêm thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi nhưng không quá 15 năm nếu đáp ứng một trong các tiêu chí: (bổ sung bởi khoản 15 Điều 1 Nghị định 12/2015/NĐ-CP)

+ Sản xuất sản phẩm hàng hóa có khả năng cạnh tranh toàn cầu, doanh thu đạt trên 20.000 tỷ đồng/năm chậm nhất sau năm năm kể từ khi có doanh thu từ dự án đầu tư;

+ Sử dụng thường xuyên trên 6.000 lao động được xác định theo quy định của pháp luật về lao động;

+ Dự án đầu tư thuộc lĩnh vực hạ tầng kinh tế kỹ thuật, bao gồm: Đầu tư phát triển nhà máy nước, nhà máy điện, hệ thống cấp thoát nước, cầu, đường bộ, đường sắt, cảng hàng không, cảng biển, cảng sông, sân bay, nhà ga, năng lượng mới, năng lượng sạch, công nghiệp tiết kiệm năng lượng, dự án lọc hóa dầu.

Thủ tướng Chính phủ quyết định kéo dài thêm thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi quy định tại Điểm này theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

Thời hạn áp dụng thuế suất ưu đãi đối với dự án bảo vệ môi trường trong bao lâu?

Theo khoản 6 Điều 15 Nghị định 218/2013/NĐ-CP quy định về thời hạn áp dụng thuế suất ưu đãi như sau:

Thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi quy định tại Điều này được tính liên tục từ năm đầu tiên doanh nghiệp có doanh thu từ dự án đầu tư mới; đối với doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được tính từ ngày được công nhận là doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; đối với dự án ứng dụng công nghệ cao được tính từ ngày được cấp giấy chứng nhận dự án ứng dụng công nghệ cao.

Thuế suất ưu đãi
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Người khai hải quan muốn hưởng thuế suất ưu đãi đặc biệt đối với hàng hóa nhập khẩu thì phải nộp chứng từ gì?
Pháp luật
Doanh nghiệp được hưởng ưu đãi thuế suất trong trường hợp nào? Mức thuế suất ưu đãi được hưởng năm 2022 là bao nhiêu?
Pháp luật
Dự án đầu tư mới thuộc lĩnh vực bảo vệ môi trường áp dụng thuế suất ưu đãi nào? Thời hạn áp dụng được tính từ khi nào?
Pháp luật
Dự án sản xuất sản phẩm tiết kiệm năng lượng áp dụng với thuế suất ưu đãi nào và có được hưởng ưu đãi về thời gian miễn, giảm thuế không?
Pháp luật
Hồ sơ, thủ tục áp dụng mức thuế suất ưu đãi 0% của nhóm linh kiện ô tô 98.49 được thực hiện ra sao?
Pháp luật
Ưu đãi thuế suất tối đa của doanh nghiệp có dự án công nghệ cao mức 2 được quy định ra sao? Thời gian hưởng chế độ ưu đãi là bao lâu?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Thuế suất ưu đãi
2,091 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Thuế suất ưu đãi
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào