Đơn vị xây dựng sai nội dung Giấy phép xây dựng đã được cấp bị xử phạt thế nào? Xây dựng sai Giấy phép có cách nào để không phá dỡ công trình không?

Nhà máy mình có một số công trình không nằm trong Giấy phép xây dựng, nhưng được phê duyệt trong sơ đồ quy hoạch tổng mặt bằng do Ban quản lý các khu công nghiệp phê duyệt. Nay ban quản lý đang yêu cầu nhà máy mình phá dỡ các công trình không có trong Giấy phép xây dựng. Mình muốn hỏi là có điều khoản nào để xử lý vấn đề này mà ko cần phải phá bỏ các công trình đã xây dựng không? Câu hỏi của anh Huỳnh Minh Bảo An đến từ Gia Lai.

Đơn vị xây dựng sai nội dung Giấy phép xây dựng đã được cấp bị xử phạt hành chính như thế nào?

Căn cứ theo khoản 4, khoản 6, khoản 15 và khoản 16 Điều 16 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định thì:

Vi phạm quy định về trật tự xây dựng
...
4. Xử phạt đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình sai nội dung giấy phép xây dựng được cấp đối với trường hợp cấp phép sửa chữa, cải tạo, di dời công trình và giấy phép xây dựng có thời hạn như sau:
a) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ;
b) Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa hoặc công trình xây dựng khác;
c) Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 90.000.000 đồng đối với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc công trình phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng.
...
6. Xử phạt đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình sai nội dung giấy phép xây dựng được cấp đối với trường hợp cấp giấy phép xây dựng mới như sau:
a) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ;
b) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa hoặc công trình xây dựng khác;
c) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc công trình phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng.
...
15. Biện pháp khắc phục hậu quả:
...
c) Buộc phá dỡ công trình, phần công trình xây dựng vi phạm với các hành vi quy định tại khoản 4, khoản 6, khoản 7, khoản 8 (mà hành vi vi phạm đã kết thúc), khoản 9, khoản 10, khoản 12, khoản 13 Điều này.
16. Đối với hành vi quy định tại khoản 4, khoản 6, khoản 7 và khoản 8 Điều này mà đang thi công xây dựng thì ngoài việc bị phạt tiền theo quy định còn phải tuân theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 81 Nghị định này.

(Lưu ý rằng: Trên đây là mức phạt áp dụng cho tổ chức. Đối với cá nhân có hành vi vi phạm thì mức phạt sẽ bằng 1/2 mức phạt của tổ chức theo điểm c khoản 3 Điều 4 Nghị định 16/2022/NĐ-CP).

Như vậy, theo quy định trên, khi xây dựng sai nội dung Giấy phép xây dựng đã được cấp, đơn vị sẽ bị phạt tiền. Các mức phạt tiền sẽ tùy theo việc sai nội dung Giấy phép xây dựng nằm trong khoản 4, khoản 6 Điều 16 Nghị định 16/2022/NĐ-CP, cụ thể như:

- Nếu tổ chức thi công xây dựng công trình sai nội dung giấy phép xây dựng được cấp đối với trường hợp cấp phép sửa chữa, cải tạo, di dời công trình và giấy phép xây dựng có thời hạn thì sẽ bị phạt tiền thấp nhất là 15.000.000 đồng và cao nhất đến đến 90.000.000 đồng.

- Còn đối với tổ chức thi công xây dựng công trình sai nội dung giấy phép xây dựng được cấp đối với trường hợp cấp giấy phép xây dựng mới thì mức phạt thấp nhất sẽ là 30.000.000 đồng và cao nhất là 120.000.000 đồng.

Đơn vị xây dựng sai nội dung Giấy phép xây dựng đã được cấp bị xử phạt thế nào?

Đơn vị xây dựng sai nội dung Giấy phép xây dựng đã được cấp bị xử phạt thế nào? (Hình từ Internet)

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với đơn vị xây dựng sai nội dung Giấy phép xây dựng đã được cấp là bao nhiêu năm?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 5 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với đơn vị xây dựng sai nội dung Giấy phép xây dựng đã được cấp như sau:

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm đối với hoạt động kinh doanh bất động sản, quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật, sản xuất vật liệu xây dựng.
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm đối với hoạt động xây dựng, quản lý, phát triển nhà.

Theo đấy, về thời hiệu xử phạt đối với trường hợp này theo quy định sẽ là 02 năm.

Xây dựng sai Giấy phép xây dựng có cách nào để không phá dỡ công trình không?

Đồng thời, đơn vị phải tuân thủ theo hướng dẫn tại Điều 81 Nghị định 16/2022/NĐ-CP:

Trình tự thủ tục thực hiện quy định tại khoản 16 Điều 16 Nghị định này
Các hành vi quy định tại khoản 4, khoản 6, khoản 7 và khoản 8 Điều 16 Nghị định này thuộc trường hợp đủ điều kiện cấp phép xây dựng hoặc điều chỉnh giấy phép xây dựng hoặc điều chỉnh thiết kế xây dựng mà đang thi công thì xử lý như sau:
1. Người có thẩm quyền có trách nhiệm lập biên bản vi phạm hành chính và yêu cầu tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm dừng thi công xây dựng công trình. Trong thời hạn 90 ngày đối với dự án đầu tư xây dựng, 30 ngày đối với nhà ở riêng lẻ kể từ ngày ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm phải hoàn thành hồ sơ đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng hoặc giấy phép xây dựng điều chỉnh hoặc thiết kế xây dựng điều chỉnh và có giấy phép xây dựng hoặc giấy phép xây dựng điều chỉnh hoặc thiết kế xây dựng điều chỉnh.
Hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng hoặc giấy phép xây dựng điều chỉnh hoặc điều chỉnh thiết kế xây dựng được thực hiện theo quy định của pháp luật về cấp giấy phép, về thẩm định và bổ sung thêm hồ sơ chứng minh đã hoàn thành việc nộp phạt vi phạm hành chính.
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm cấp giấy phép xây dựng hoặc giấy phép xây dựng điều chỉnh, cơ quan chuyên môn về xây dựng có trách nhiệm thẩm định thiết kế xây dựng điều chỉnh theo quy định của pháp luật.
2. Hết thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này, tổ chức, cá nhân vi phạm không xuất trình giấy phép xây dựng được cấp hoặc giấy phép xây dựng điều chỉnh hoặc thiết kế xây dựng điều chỉnh đã được thẩm định thì người có thẩm quyền xử phạt ra văn bản thông báo yêu cầu tổ chức, cá nhân vi phạm tự phá dỡ công trình, phần công trình xây dựng vi phạm.
Trong thời hạn tối đa 15 ngày kể từ ngày gửi văn bản thông báo (tính theo dấu bưu điện) hoặc từ ngày có biên bản bàn giao thông báo, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm có trách nhiệm thực hiện biện pháp buộc tự phá dỡ công trình, phần công trình xây dựng vi phạm.
3. Trong thời hạn tối đa 05 ngày kể từ ngày tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm xuất trình giấy phép xây dựng hoặc giấy phép xây dựng điều chỉnh hoặc thiết kế xây dựng điều chỉnh đã được thẩm định, người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm tổ chức kiểm tra hiện trạng công trình xây dựng, lập biên bản ghi nhận sự phù hợp của hiện trạng công trình với giấy phép xây dựng hoặc giấy phép xây dựng điều chỉnh hoặc thiết kế xây dựng điều chỉnh đã được thẩm định.
4. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm chỉ được tiếp tục thi công xây dựng nếu biên bản kiểm tra, ghi nhận hiện trạng công trình xác nhận hiện trạng công trình phù hợp với giấy phép xây dựng được cấp, giấy phép xây dựng điều chỉnh hoặc thiết kế xây dựng điều chỉnh đã được thẩm định.
Trường hợp hiện trạng công trình không phù hợp với giấy phép xây dựng hoặc giấy phép xây dựng điều chỉnh hoặc thiết kế xây dựng điều chỉnh đã được thẩm định thì trong thời hạn tối đa 15 ngày kể từ ngày lập biên bản kiểm tra, ghi nhận hiện trạng công trình, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm buộc phá dỡ công trình, phần công trình không phù hợp với giấy phép xây dựng hoặc giấy phép xây dựng điều chỉnh hoặc thiết kế xây dựng điều chỉnh đã được thẩm định.
5. Trong thời hạn đang đề nghị làm thủ tục xin cấp giấy phép xây dựng hoặc giấy phép xây dựng điều chỉnh hoặc thiết kế xây dựng điều chỉnh mà tổ chức, cá nhân vi phạm tiếp tục thi công thì bị xử lý theo quy định tại khoản 13 Điều 16 Nghị định này.
Tổ chức, cá nhân không thực hiện biện pháp buộc phá dỡ quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều này thì bị cưỡng chế thi hành theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

Theo hướng dẫn trên, khi bị xử phạt vi phạm hành chính, đơn vị có thời hạn 90 ngày để nộp, điều chỉnh Giấy phép xây dựng.

Nếu xin được thì không phải áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả phá dỡ công trình. Nếu không xin được giấy phép sẽ phải phá dỡ công trình xây dựng trái phép.

Giấy phép xây dựng Tải về trọn bộ quy định liên quan đến Giấy phép xây dựng:
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Chủ đầu tư xây dựng không cần phải có giấy phép xây dựng khi xây dựng công trình trong hệ thống Bảo hiểm xã hội Việt Nam trong những trường hợp nào?
Pháp luật
Giấy phép xây dựng theo giai đoạn là gì? Những công trình nào được cấp giấy phép xây dựng theo giai đoạn?
Pháp luật
Giấy phép xây dựng có bị thu hồi trong trường hợp chủ đầu tư không khắc phục việc xây dựng sai trong thời gian quy định hay không?
Pháp luật
Giấy phép xây dựng là gì? Đối với nhà ở riêng lẻ thì hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng có cần bảng thiết kế xây dựng không?
Pháp luật
Có được tự ý sửa nhà chung cư làm thay đổi kết cấu chịu lực của chung cư hay không? Thủ tục xin giấy phép sửa nhà chung cư gồm những bước nào?
Pháp luật
Giấy phép xây dựng là gì? Nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 07 tầng có được miễn giấy phép xây dựng?
Pháp luật
Giấy phép xây dựng có thời hạn là gì? Khi hết thời hạn ghi trên giấy phép xây dựng chủ đầu tư có phải tháo dỡ công trình không?
Pháp luật
Giấy phép xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ có những nội dung chủ yếu nào? Điều kiện cấp giấy phép xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ là gì?
Pháp luật
Điều kiện để cấp giấy phép xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ tại đô thị là gì? Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng mới đối với nhà ở riêng lẻ bao gồm những giấy tờ nào?
Pháp luật
Muốn được cấp giấy phép xây dựng mới với nhà ở riêng lẻ thì cần chuẩn bị hồ sơ đề nghị như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Giấy phép xây dựng
13,914 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Giấy phép xây dựng
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào
Type: