Đơn kháng cáo bản án của tòa sơ thẩm theo quy định mới nhất hiện nay bao gồm những nội dung gì? Thời hạn để kháng cáo là bao lâu?

Xin chào, tôi muốn hỏi về đơn kháng cáo trong vụ án dân sự. Cụ thể, tôi là nguyên đơn trong vụ án dân sự về tranh chấp đất đai. Vụ án của tôi đã được xét xử sơ thẩm. Tuy nhiên, tôi không đồng ý với bản án sơ thẩm nên muốn tự mình làm đơn kháng cáo. Vì vậy, tôi muốn biết đơn kháng cáo bản án của tòa sơ thẩm theo quy định mới nhất hiện nay bao gồm những nội dung gì? Thời hạn để kháng cáo là bao lâu?

Ai là người có quyền kháng cáo?

Theo Điều 271 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về người có quyền kháng cáo như sau:

"Điều 271. Người có quyền kháng cáo
Đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm, quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự của Tòa án cấp sơ thẩm để yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm."

Như vậy, bạn là nguyên đơn trong vụ án dân sự nên bạn có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm của tòa án cấp sơ thẩm để yêu cầu tòa án cấp phúc thẩm giải quyết lại vụ án của mình theo thủ tục phúc thẩm.

Quyền kháng cáo

Đơn kháng cáo bản án của tòa án sơ thẩm theo quy định mới nhất hiện nay bao gồm những nội dung gì?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 272 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về đơn kháng cáo như sau:

"1. Khi thực hiện quyền kháng cáo, người kháng cáo phải làm đơn kháng cáo.
Đơn kháng cáo phải có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm làm đơn kháng cáo;
b) Tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người kháng cáo;
c) Kháng cáo toàn bộ hoặc phần của bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật;
d) Lý do của việc kháng cáo và yêu cầu của người kháng cáo;
đ) Chữ ký hoặc điểm chỉ của người kháng cáo."

Đồng thời, theo khoản 2, khoản 3 Điều 272 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 có quy định như sau:

"2. Người kháng cáo là cá nhân có đầy đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự có thể tự mình làm đơn kháng cáo. Tại mục tên, địa chỉ của người kháng cáo trong đơn phải ghi họ, tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người kháng cáo. Ở phần cuối đơn kháng cáo, người kháng cáo phải ký tên hoặc điểm chỉ.
3. Người kháng cáo quy định tại khoản 2 Điều này nếu không tự mình kháng cáo thì có thể ủy quyền cho người khác đại diện cho mình kháng cáo. Tại mục tên, địa chỉ của người kháng cáo trong đơn phải ghi họ, tên, địa chỉ của người đại diện theo ủy quyền của người kháng cáo, của người kháng cáo ủy quyền kháng cáo; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người kháng cáo ủy quyền kháng cáo và văn bản ủy quyền. Ở phần cuối đơn kháng cáo, người đại diện theo ủy quyền phải ký tên hoặc điểm chỉ."

Như vậy, khi làm đơn kháng cáo bạn phải đảm bảo có đủ các nội dung chính sau đây:

- Ngày, tháng, năm làm đơn kháng cáo;

- Tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người kháng cáo:

+ Trường hợp bạn tự mình làm đơn: thì tại mục tên, địa chỉ của người kháng cáo trong đơn phải ghi họ, tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người kháng cáo. Ở phần cuối đơn kháng cáo, người kháng cáo phải ký tên hoặc điểm chỉ;

+ Trường hợp ủy quyền cho người khác đại diện cho bạn kháng cáo: thì tại mục tên, địa chỉ của người kháng cáo trong đơn phải ghi họ, tên, địa chỉ của người đại diện theo ủy quyền của người kháng cáo, của người kháng cáo ủy quyền kháng cáo; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người kháng cáo ủy quyền kháng cáo và văn bản ủy quyền. Ở phần cuối đơn kháng cáo, người đại diện theo ủy quyền phải ký tên hoặc điểm chỉ;

- Kháng cáo toàn bộ hoặc phần của bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật;

- Lý do của việc kháng cáo và yêu cầu của người kháng cáo;

- Chữ ký hoặc điểm chỉ của người kháng cáo.

Thời hạn kháng cáo bản án sơ thẩm theo quy định hiện nay là bao lâu?

Theo Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, quy định về thời hạn kháng cáo như sau:

"Điều 273. Thời hạn kháng cáo
1. Thời hạn kháng cáo đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm là 15 ngày, kể từ ngày tuyên án; đối với đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện không có mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Đối với trường hợp đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện đã tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt khi Tòa án tuyên án mà không có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày tuyên án.
2. Thời hạn kháng cáo đối với quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm là 07 ngày, kể từ ngày đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện nhận được quyết định hoặc kể từ ngày quyết định được niêm yết theo quy định của Bộ luật này.
3. Trường hợp đơn kháng cáo được gửi qua dịch vụ bưu chính thì ngày kháng cáo được xác định căn cứ vào ngày tổ chức dịch vụ bưu chính nơi gửi đóng dấu ở phong bì. Trường hợp người kháng cáo đang bị tạm giam thì ngày kháng cáo là ngày đơn kháng cáo được giám thị trại giam xác nhận."

Như vậy, thời hạn để bạn tiến hành kháng cáo bản án sơ thẩm là 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Trong trường hợp bạn không có mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày bạn nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết. Đối với trường hợp bạn đã tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt khi Tòa án tuyên án mà không có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày tuyên án.

Lưu ý: Trường hợp đơn kháng cáo được gửi qua dịch vụ bưu chính thì ngày kháng cáo được xác định căn cứ vào ngày tổ chức dịch vụ bưu chính nơi gửi đóng dấu ở phong bì. Trường hợp người kháng cáo đang bị tạm giam thì ngày kháng cáo là ngày đơn kháng cáo được giám thị trại giam xác nhận.

Trên đây là nội dung đơn kháng cáo, thời hạn kháng cáo bản án sơ thẩm theo quy định mới nhất hiện nay. Bạn có thể tham khảo để đảm bảo khi làm đơn khởi kiện có đầy đủ nội dung theo quy định pháp luật và thực hiện kháng cáo đúng thời hạn.

Tố tụng dân sự
Kháng cáo
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Tại phiên họp công khai chứng cứ sau khi phiên tòa tạm hoãn đương sự có quyền đưa ra yêu cầu mới vượt quá phạm vi yêu cầu ban đầu không?
Pháp luật
Kháng cáo quá hạn trong tố tụng dân sự là gì? Tòa án căn cứ vào đâu để ra quyết định chấp nhận kháng cáo quá hạn?
Pháp luật
Trong tố tụng dân sự, khi khởi kiện ra toà án thì có phải tất cả trường hợp đều phải tiến hành hoà giải không?
Pháp luật
Trong tố tụng dân sự thì bản án phúc thẩm có hiệu lực kể từ khi nào? Bản án phúc thẩm dân sự cho người kháng cáo trong bao nhiêu ngày?
Pháp luật
Người kháng cáo chết thì Tòa án có tiếp tục giải quyết vụ việc dân sự theo đơn yêu cầu hay không?
Pháp luật
Người đại diện theo ủy quyền của đương sự có quyền kháng cáo thay đương sự hay không? Đơn kháng cáo trong trường hợp ủy quyền cho người khác kháng cáo được quy định như thế nào?
Pháp luật
Mua bán hàng hóa không có hợp đồng chỉ có tin nhắn Zalo thì tin nhắn Zalo có được xem là chứng cứ trong tố tụng dân sự không?
Pháp luật
Nghĩa vụ chứng minh thuộc về đương sự hay Tòa án khi nộp đơn khởi kiện tranh chấp hợp đồng dân sự tại Tòa án?
Pháp luật
Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân trong cùng một phiên tòa là anh em họ của nhau thì có được không?
Pháp luật
Vụ án tranh chấp thương mại giữa hai người Việt Nam tại Singapore đã được giải quyết bằng phán quyết của Trọng tài thì Tòa án Việt Nam có thể tiếp tục thụ lý và giải quyết không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tố tụng dân sự
Đinh Thị Ngọc Huyền Lưu bài viết
2,807 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tố tụng dân sự Kháng cáo
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào