Đối tượng áp dụng chế độ báo cáo thống kê ngành thống kê gồm những ai? Nội dung được quy định như thế nào?
Đối tượng áp dụng chế độ báo cáo thống kê ngành thống kê gồm những ai?
Căn cứ theo Điều 2 Thông tư 20/2024/TT-BKHDT có quy định rằng:
Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện Chế độ báo cáo thống kê ngành Thống kê, bao gồm:
1. Cơ quan thống kê trung ương.
2. Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Tổ chức, cá nhân có liên quan.
Như vậy đối tượng áp dụng chế độ báo cáo thống kê ngành thống kê bao gồm:
- Cơ quan thống kê trung ương.
- Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
- Các tổ chức, cá nhân có liên quan
Đối tượng áp dụng chế độ báo cáo thống kê ngành thống kê gồm những ai? (Hình từ internet)
Nội dung chế độ báo cáo thống kê ngành Thống kê hiện nay được quy định như thế nào?
Theo quy định tại Điều 3 Thông tư 20/2024/TT-BKHDT thì Nội dung chế độ báo cáo thống kê ngành Thống kê hiện nay bao gồm:
Tiêu đề | Nội dung | Căn cứ pháp lý |
Mục đích | Chế độ báo cáo thống kê ngành Thống kê nhằm thu thập thông tin để biên soạn các chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê và phục vụ biên soạn báo cáo tình hình kinh tế - xã hội. | khoản 1 Điều 3 Thông tư 20/2024/TT-BKHDT |
Phạm vi thống kê | Số liệu báo cáo trong hệ thống biểu mẫu thuộc phạm vi trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. | khoản 2 Điều 3 Thông tư 20/2024/TT-BKHDT |
Đơn vị báo cáo | Đơn vị báo cáo là Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được ghi cụ thể tại góc trên bên phải của từng biểu mẫu thống kê. | khoản 4 Điều 3 Thông tư 20/2024/TT-BKHDT |
Đơn vị nhận báo cáo | Đơn vị nhận báo cáo là cơ quan thống kê trung ương (Tổng cục Thống kê) được ghi cụ thể tại góc trên bên phải của từng biểu mẫu thống kê, dưới dòng đơn vị báo cáo. | khoản 5 Điều 3 Thông tư 20/2024/TT-BKHDT |
Ký hiệu biểu | Ký hiệu biểu gồm hai phần: Phần số và phần chữ; phần số được đánh liên tục từ 001 đến hết số lượng biểu được ban hành; phần chữ được ghi chữ in viết tắt sao cho phù hợp với từng ngành hoặc lĩnh vực và chu kỳ báo cáo (năm - N; 2 năm - 2N; 5 năm - 5N; quý - Q; tháng - T; vụ - V; hỗn hợp - H); lấy chữ BCC (Báo cáo Cục) thể hiện cho hệ thống biểu mẫu báo cáo thống kê ngành Thống kê áp dụng đối với Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Ký hiệu biểu được ghi cụ thể tại góc trên bên trái của từng biểu mẫu thống kê. | khoản 6 Điều 3 Thông tư 20/2024/TT-BKHDT |
Kỳ báo cáo | Kỳ báo cáo thống kê là khoảng thời gian nhất định quy định đối tượng báo cáo thống kê phải thể hiện kết quả hoạt động bằng số liệu theo các tiêu chí thống kê trong biểu mẫu báo cáo thống kê. Kỳ báo cáo được ghi ở phần giữa của từng biểu mẫu thống kê (sau tên biểu báo cáo). Kỳ báo cáo thống kê được tính theo ngày dương lịch và được quy định cụ thể của từng biểu mẫu báo cáo thống kê, bao gồm: + Báo cáo thống kê tháng + Báo cáo thống kê quý + Báo cáo thống kê 6 tháng + Báo cáo thống kê 9 tháng + Báo cáo thống kê năm + Báo cáo thống kê theo Vụ + Báo cáo thống kê đột xuất trong trường hợp khi có sự vật, hiện tượng đột xuất xảy ra: Thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn. Ngoài ra còn có kỳ báo cáo khác được ghi cụ thể ở biểu mẫu báo cáo. | khoản 7 Điều 3 Thông tư 20/2024/TT-BKHDT |
Thời hạn nhận báo cáo | Ngày nhận báo cáo được ghi cụ thể tại góc trên bên trái của từng biểu mẫu thống kê. | khoản 8 Điều 3 Thông tư 20/2024/TT-BKHDT |
Phương thức gửi báo cáo | Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương gửi báo cáo thống kê bằng báo cáo điện tử hoặc bản giấy theo thời gian quy định trên từng biểu mẫu. Báo cáo phải được ký số (đối với báo cáo điện tử) hoặc có chữ ký của Thủ trưởng, đóng dấu của đơn vị (đối với báo cáo bằng bản giấy) để bảo đảm tính chính xác của số liệu, thuận lợi cho việc kiểm tra, đối chiếu, xử lý số liệu. | khoản 9 Điều 3 Thông tư 20/2024/TT-BKHDT |
Biểu mẫu báo cáo và giải thích biểu mẫu báo cáo thống kê | - Chế độ báo cáo thống kê ngành Thống kê bao gồm: Danh mục biểu mẫu báo cáo thống kê; các biểu mẫu báo cáo thống kê, giải thích và hướng dẫn cách ghi biểu báo cáo của các lĩnh vực quy định tại các Phụ lục (từ Phụ lục số I đến Phụ lục số VI) ban hành kèm theo Thông tư này gồm: + Phụ lục I: Biểu mẫu báo cáo thống kê tài khoản quốc gia. + Phụ lục II: Biểu mẫu báo cáo thống kê nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản. + Phụ lục III: Biểu mẫu báo cáo thống kê công nghiệp. + Phụ lục IV: Biểu mẫu báo cáo thống kê vốn đầu tư và xây dựng. + Phụ lục V: Biểu mẫu báo cáo thống kê thương mại và dịch vụ. + Phụ lục VI: Biểu mẫu báo cáo thống kê xã hội và môi trường. | khoản 10 Điều 3 Thông tư 20/2024/TT-BKHDT |
Trách nhiệm thi hành quy định chế độ báo cáo thống kê ngành thống kê hiện nay được thực hiện ra sao?
Căn cứ theo Điều 4 Thông tư 20/2024/TT-BKHDT quy định về trách nhiệm thi hành Chế độ báo cáo thống kê ngành Thống kê như sau:
Đối với Tổng cục Thống kê:
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan triển khai Thông tư.
- Thu thập, tổng hợp, biên soạn số liệu thống kê theo quy định của Thông tư.
- Hướng dẫn và kiểm tra, thanh tra việc thực hiện Chế độ báo cáo thống kê này theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong quá trình triển khai Thông tư: Hoàn thiện và triển khai phần mềm báo cáo thống kê áp dụng đối với Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; tích hợp, khai thác số liệu thống kê từ các phần mềm ứng dụng chuyên ngành, từ các cơ sở dữ liệu hành chính khác thuộc trách nhiệm được giao để phục vụ cho lập báo cáo thống kê.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng hệ thống biểu mẫu và giải thích biểu mẫu báo cáo thống kê thu thập các chỉ tiêu thống kê từ các Sở, ban, ngành trên địa bàn tỉnh, thành phố.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan hằng năm rà soát danh mục và nội dung các biểu mẫu báo cáo thống kê theo quy định của Thông tư để đề nghị sửa đổi, bổ sung biểu mẫu báo cáo cho phù hợp với thực tiễn.
- Tổ chức tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện chế độ báo cáo thống kê ngành Thống kê.
Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
- Tổ chức, chỉ đạo, đôn đốc các Sở, ban, ngành thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh thuộc lĩnh vực quản lý và gửi Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để báo cáo Tổng cục Thống kê theo quy định tại Thông tư này.
- Phối hợp và thực hiện chỉ đạo, hướng dẫn về nghiệp vụ chuyên môn thống kê của Tổng cục Thống kê.
Đối với Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
- Chấp hành đầy đủ, chính xác về nội dung; thời điểm, thời kỳ của từng biểu mẫu thuộc chế độ báo cáo và gửi báo cáo đúng thời gian quy định.
- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về chuyên môn nghiệp vụ thống kê, phân công, hướng dẫn các Sở, ban, ngành trên địa bàn tỉnh, thành phố thực hiện hệ thống biểu mẫu báo cáo thống kê; tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương việc thực hiện các chỉ tiêu thống kê Sở, ban, ngành chịu trách nhiệm thu thập tổng hợp.
- Tổ chức tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện chế độ báo cáo thống kê tại địa phương.
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong tiếp nhận, tổng hợp thông tin từ các Sở, ban, ngành, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Tổng cục Thống kê.


Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Ai có thẩm quyền đăng ký giám sát giám hộ? Thủ tục đăng ký giám sát việc giám hộ được quy định như thế nào?
- Ai có thẩm quyền bãi nhiệm Hội thẩm quân nhân? Trưởng đoàn Hội thẩm quân nhân đương nhiên bị bãi nhiệm khi bị bãi nhiệm Hội thẩm đúng không?
- Hợp chất hữu cơ là gì? Ví dụ về hợp chất hữu cơ? Nêu được khái niệm hợp chất hữu cơ là yêu cầu cần đạt của học sinh lớp mấy?
- Ngày 1 tháng 4 có gì đặc biệt? Ngày 1 tháng 4 cung gì? Ngày 1 tháng 4 có phải ngày lễ lớn của Việt Nam?
- Quyết định 266 đặc xá dịp 50 năm Ngày Giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước 30 4: Thời gian đã chấp hành phạt tù để xét đặc xá tính đến ngày nào?