Doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản cho tổ chức khác mượn giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của mình để hành nghề thì bị xử phạt thế nào?

Tôi có thắc mắc liên quan đến nghề quản lý, thanh lý tài sản. Cho tôi hỏi doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản cho tổ chức khác mượn giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của mình để hành nghề thì bị xử phạt thế nào? Câu hỏi của chị Thanh Trúc ở Lâm Đồng.

Doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản bị nghiêm cấm thực hiện những hành vi nào?

Theo khoản 2 Điều 3 Nghị định 22/2015/NĐ-CP quy định về những hành vi bị nghiêm cấm đối với doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản như sau:

Những hành vi bị nghiêm cấm đối với Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản
...
2. Những hành vi bị nghiêm cấm đối với doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản:
a) Thông đồng, móc nối với doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán để làm sai lệch các nội dung liên quan đến hoạt động hành nghề quản lý, thanh lý tài sản;
b) Gợi ý hoặc nhận bất kỳ một khoản tiền hoặc lợi ích vật chất từ người tham gia thủ tục phá sản hoặc lợi dụng nhiệm vụ, quyền hạn của doanh nghiệp để thu lợi từ cá nhân, tổ chức ngoài chi phí doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản được nhận theo quy định của pháp luật;
c) Cho cá nhân, tổ chức khác sử dụng tên, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của mình để hành nghề quản lý, thanh lý tài sản;
d) Tiết lộ thông tin về tổ chức, hoạt động của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán mà doanh nghiệp biết được trong khi hành nghề, trừ trường hợp được doanh nghiệp, hợp tác xã đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác;
đ) Các hành vi khác trái với quy định của pháp luật.

Theo đó, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản bị nghiêm cấm thực hiện những hành vi được quy định tại khoản 2 Điều 3 nêu trên.

Trong đó doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản bị nghiêm cấm cho cá nhân, tổ chức khác sử dụng tên, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của mình để hành nghề quản lý, thanh lý tài sản.

Doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản

Doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản (Hình từ Internet)

Doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản cho tổ chức khác mượn giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của mình để hành nghề thì bị xử phạt thế nào?

Căn cứ điểm a khoản 2, khoản 4 Điều 80 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định về hành vi vi phạm quy định về hoạt động của doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản như sau:

Hành vi vi phạm quy định về hoạt động của doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản
...
2. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Cho cá nhân, tổ chức khác sử dụng tên, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của mình để hành nghề quản lý, thanh lý tài sản;
b) Cử người không phải quản tài viên tham gia hoạt động quản lý, thanh lý tài sản;
c) Hoạt động không đúng theo nội dung đăng ký hoạt động của doanh nghiệp;
d) Không mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp theo quy định cho quản tài viên hành nghề trong doanh nghiệp của mình.
...
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm a và c khoản 2, khoản 3 Điều này.

Theo quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều 4 Nghị định 82/2020/NĐ-CP về mức phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức như sau:

Quy định về mức phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức
...
4. Mức phạt tiền quy định tại các Chương II, III, IV, V, VI và VII Nghị định này được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân, trừ các điều quy định tại khoản 5 Điều này. Trường hợp tổ chức có hành vi vi phạm hành chính như của cá nhân thì mức phạt tiền bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
5. Mức phạt tiền quy định tại các Điều 7, 8, 9, 16, 17, 24, 26, 29, 33, 39, 50, 53, 63, 71, 72, 73, 74 và 80 Nghị định này là mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính của tổ chức.
...

Theo quy định trên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản cho tổ chức khác mượn giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của mình để hành nghề thì bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.

Đồng thời doanh nghiệp vi phạm còn bị buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền xử phạt doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản cho tổ chức khác mượn giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của mình để hành nghề không?

Theo điểm c khoản 1 Điều 88 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh như sau:

Phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
1. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp:
...
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II; Chương III; Chương IV; các Điều 78, 79 và 80; Chương VII Nghị định này.
...

Căn cứ khoản 3 Điều 83 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định về quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh như sau:

Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
...
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình; đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã; đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp;
c) Đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, giấy đăng ký hành nghề, thẻ tư vấn viên pháp luật, thẻ công chứng viên, thẻ thừa phát lại, thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định này.

Như vậy, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản cho tổ chức khác mượn giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của mình để hành nghề thì bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền cao nhất là 10.000.000 đồng nên Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền xử phạt doanh nghiệp này.

Thanh lý tài sản Tải về quy định liên quan đến Thanh lý tài sản:
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Tổ chức thanh lý tài sản công theo hình thức phá dỡ, hủy bỏ được quy định như thế nào?
Pháp luật
Doanh nghiệp chế xuất thanh lý tài sản cố định sử dụng loại hóa đơn nào? Hình thức thanh lý hàng hóa nhập khẩu?
Pháp luật
Doanh nghiệp được hành nghề quản lý, thanh lý tài sản với tư cách là công ty hợp danh hay không?
Pháp luật
Thông báo thành lập văn phòng đại diện của doanh nghiệp thanh lý tài sản được thực hiện vào thời điểm nào?
Pháp luật
Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải thực hiện kiểm kê tài sản trong những trường hợp nào?
Pháp luật
Khoản phí thực hiện thủ tục đăng ký hành nghề quản lý, thanh lý tài sản đối với doanh nghiệp quản lý thanh lý tài sản là bao nhiêu?
Pháp luật
Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có được từ bỏ hoặc giảm bớt quyền đòi nợ khi bị thanh lý tài sản hay không?
Pháp luật
Quản tài viên của doanh nghiệp tư nhân hành nghề thanh lý tài sản có phải là Giám đốc công ty không?
Pháp luật
Tổng giám đốc công ty hợp danh là doanh nghiệp hành nghề thanh lý tài sản có bắt buộc là Quản tài viên không?
Pháp luật
Doanh nghiệp hành nghề thanh lý tài sản là công ty hợp danh phải có ít nhất bao nhiêu Quản tài viên?
Pháp luật
Hồ sơ đề nghị thanh lý tài sản của Ngân hàng Nhà nước bao gồm những nội dung gì theo quy định pháp luật?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Thanh lý tài sản
785 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Thanh lý tài sản

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Thanh lý tài sản

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào