Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm sử dụng nhân viên chưa có chứng chỉ môi giới bảo hiểm thì có bị đình chỉ hoạt động không?

Tôi có thắc mắc liên quan đến hoạt động môi giới bảo hiểm. Cho tôi hỏi doanh nghiệp môi giới bảo hiểm sử dụng nhân viên chưa có chứng chỉ môi giới bảo hiểm thì có bị đình chỉ hoạt động không? Câu hỏi của chị Thu Hà ở Bình Định.

Hoạt động môi giới bảo hiểm của doanh nghiệp được thực hiện dựa trên nguyên tắc nào?

Theo quy định tại Điều 132 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 về nguyên tắc hoạt động môi giới bảo hiểm như sau:

Nguyên tắc hoạt động môi giới bảo hiểm
1. Trung thực, khách quan, minh bạch; bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của các bên liên quan.
2. Tuân theo quy tắc đạo đức nghề nghiệp do tổ chức xã hội - nghề nghiệp ban hành.
3. Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải thỏa thuận bằng văn bản với khách hàng khi thực hiện cung cấp dịch vụ môi giới bảo hiểm.

Theo đó, hoạt động môi giới bảo hiểm của doanh nghiệp được thực hiện dựa trên những nguyên tắc được quy định tại Điều 132 nêu trên.

Trong đó có nguyên tắc trung thực, khách quan, minh bạch; bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của các bên liên quan.

Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm

Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm (Hình từ Internet)

Việc đào tạo môi giới bảo hiểm gồm những nội dung chủ yếu nào?

Theo Điều 139 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 quy định về chứng chỉ môi giới bảo hiểm như sau:

Chứng chỉ môi giới bảo hiểm
1. Nội dung đào tạo môi giới bảo hiểm chủ yếu bao gồm:
a) Kiến thức chung về bảo hiểm và nghiệp vụ bảo hiểm;
b) Nguyên tắc, trách nhiệm, đạo đức hành nghề môi giới bảo hiểm;
c) Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh bảo hiểm;
d) Kỹ năng và thực hành hành nghề môi giới bảo hiểm.
2. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết nội dung đào tạo, hồ sơ, trình tự, thủ tục thi, cấp, thu hồi, cấp đổi chứng chỉ môi giới bảo hiểm do cơ sở đào tạo về bảo hiểm được thành lập và hoạt động hợp pháp trong nước cấp.

Theo đó, việc đào tạo môi giới bảo hiểm gồm những nội dung chủ yếu được quy định tại khoản 1 Điều 139 nêu trên.

Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm sử dụng nhân viên chưa có chứng chỉ môi giới bảo hiểm thì có bị đình chỉ hoạt động không?

Căn cứ điểm b khoản 3, khoản 4 Điều 23 Nghị định 98/2013/NĐ-CP, khoản 3 Điều 2 Nghị định 48/2018/NĐ-CP quy định về xử phạt đối với hành vi vi phạm các quy định về môi giới bảo hiểm như sau:

Xử phạt đối với hành vi vi phạm các quy định về môi giới bảo hiểm
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi ngăn cản bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm cung cấp các thông tin liên quan đến hợp đồng bảo hiểm hoặc xúi giục bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm không kê khai các chi tiết liên quan đến hợp đồng bảo hiểm.
2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Tư vấn cho khách hàng mua bảo hiểm tại một doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài với các điều kiện, điều khoản kém cạnh tranh hơn so với doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài khác nhằm thu được hoa hồng môi giới cao hơn;
b) Tư vấn, giới thiệu cho bên mua bảo hiểm quy tắc, điều khoản và biểu phí bảo hiểm thuộc nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm bắt buộc không đúng quy định của pháp luật;
c) Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm không thỏa thuận bằng văn bản với bên mua bảo hiểm hoặc có thỏa thuận bằng văn bản nhưng thỏa thuận này không nêu rõ nội dung hoạt động môi giới bảo hiểm theo quy định của pháp luật.
3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
b) Sử dụng nhân viên chưa có chứng chỉ đào tạo về bảo hiểm hoặc môi giới bảo hiểm theo quy định của pháp luật.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động từ 02 tháng đến 03 tháng một phần nội dung, phạm vi liên quan trực tiếp đến hành vi vi phạm hành chính trong Giấy phép thành lập và hoạt động đối với trường hợp vi phạm quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 2 Điều này.

Theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 3 Nghị định 98/2013/NĐ-CP, được sửa đổi bởi điểm a khoản 2 Điều 2 Nghị định 80/2019/NĐ-CP về phạt tiền như sau:

Hình thức xử phạt và thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính
...
1. Hình thức xử phạt chính trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh xổ số bao gồm:
...
b) Phạt tiền;
Mức xử phạt bằng tiền đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này là mức xử phạt đối với cá nhân trừ trường hợp quy định tại Điều 13, khoản 4 Điều 18, Điều 21, điểm b khoản 1 Điều 21a, Điều 22, khoản 3, khoản 4 Điều 24, điểm b, điểm c khoản 1 và điểm c khoản 2 Điều 25a, Điều 32a, Điều 34, khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 36, khoản 2 Điều 40, khoản 2 Điều 41, Điều 42, Điều 43, Điều 44, Điều 45, khoản 3 Điều 46, Điều 48, Điều 49, Điều 50 và khoản 2 Điều 51 của Nghị định này chỉ áp dụng để xử phạt đối với tổ chức.
Mức xử phạt bằng tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân cho cùng hành vi vi phạm.
Mức phạt tiền đối với cá nhân có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh xổ số tối đa là 100.000.000 đồng, đối với tổ chức tối đa là 200.000.000 đồng.

Như vậy, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm sử dụng nhân viên chưa có chứng chỉ đào tạo về bảo hiểm hoặc chứng chỉ môi giới bảo hiểm thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng.

Đồng thời doanh nghiệp vi phạm còn bị đình chỉ hoạt động từ 02 tháng đến 03 tháng một phần nội dung, phạm vi liên quan trực tiếp đến hành vi vi phạm hành chính trong Giấy phép thành lập và hoạt động đối với trường hợp vi phạm.

Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Ngoài báo cáo tài chính thì doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải gửi những báo cáo nào cho Bộ tài chính?
Pháp luật
Mẫu văn bản đề nghị chuyển đổi hình thức doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được áp dụng hiện nay là mẫu nào?
Pháp luật
Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm phải đáp ứng yêu cầu gì?
Pháp luật
Thành viên góp vốn có được sử dụng vốn vay để tăng vốn điều lệ trong doanh nghiệp môi giới bảo hiểm không?
Pháp luật
Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được nhận thù lao khi doanh nghiệp bảo hiểm ủy quyền thực hiện việc thu phí bảo hiểm không?
Pháp luật
Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm muốn thay đổi tên có cần sự chấp thuận của Bộ Tài chính không? Hồ sơ thay đổi tên của doanh nghiệp bảo hiểm gồm những gì?
Pháp luật
Mẫu Bảng Cân đối kế toán của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm mới nhất hiện nay được quy định như thế nào?
Pháp luật
Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm có được cung cấp dịch vụ, sản phẩm bảo hiểm trên môi trường mạng hay không?
Pháp luật
Chủ tịch Hội đồng quản trị của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải là người trực tiếp làm việc trong những lĩnh vực nào?
Pháp luật
Mẫu báo cáo hoạt động môi giới bảo hiểm tháng đối với doanh nghiệp môi giới bảo hiểm là mẫu nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
1,316 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào