Doanh nghiệp không thực hiện nghĩa vụ đóng tiền thuê đất thì có bị Nhà nước thu hồi đất hay không?
- Doanh nghiệp không thực hiện nghĩa vụ đóng tiền thuê đất thì có bị Nhà nước thu hồi đất hay không?
- Cơ quan nào sẽ có thẩm quyền thu hồi đất đối với doanh nghiệp không đóng tiền thuê đất?
- Thời gian thông báo thu hồi đất đến cho doanh nghiệp không thực hiện nghĩa vụ đóng tiền thuê đất là bao nhiêu ngày?
Doanh nghiệp không thực hiện nghĩa vụ đóng tiền thuê đất thì có bị Nhà nước thu hồi đất hay không?
Doanh nghiệp không thực hiện nghĩa vụ đóng tiền thuê đất thì có bị Nhà nước thu hồi đất hay không, căn cứ theo khoản 6 Điều 81 Luật Đất đai 2024 quy định:
Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai
1. Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm.
2. Người sử dụng đất hủy hoại đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi hủy hoại đất mà tiếp tục vi phạm.
3. Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền.
4. Đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho từ người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất mà người được giao đất, cho thuê đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của Luật này.
5. Đất được Nhà nước giao quản lý mà để bị lấn đất, chiếm đất.
6. Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước.
...
Như vậy, hiện nay nếu như doanh nghiệp sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước sẽ bị thu hồi phần đất do vi phạm.
Doanh nghiệp không thực hiện nghĩa vụ đóng tiền thuê đất thì có bị Nhà nước thu hồi đất hay không? (Hình từ Internet)
Cơ quan nào sẽ có thẩm quyền thu hồi đất đối với doanh nghiệp không đóng tiền thuê đất?
Cơ quan nào sẽ có thẩm quyền thu hồi đất đối với doanh nghiệp không đóng tiền thuê đất, căn cứ theo khoản 1 Điều 83 Luật Đất đai 2024 quy định:
Thẩm quyền thu hồi đất và xử lý trường hợp thu hồi đất, tài sản gắn liền với đất là tài sản công
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất đối với tổ chức trong nước, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thuộc trường hợp quy định tại Điều 81 và Điều 82 của Luật này.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
a) Thu hồi đất thuộc trường hợp quy định tại Điều 78 và Điều 79 của Luật này không phân biệt người sử dụng đất, tổ chức, cá nhân đang quản lý, chiếm hữu đất;
b) Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thuộc trường hợp quy định tại Điều 81 và Điều 82 của Luật này.
3. Trường hợp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất là tài sản công thuộc các trường hợp thu hồi đất theo quy định của Luật này thì không phải thực hiện việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.
Như vậy, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ có quyết định thu hồi đất đối với doanh nghiệp sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước sẽ bị thu hồi phần đất do vi phạm.
Thời gian thông báo thu hồi đất đến cho doanh nghiệp không thực hiện nghĩa vụ đóng tiền thuê đất là bao nhiêu ngày?
Thời gian thông báo thu hồi đất đến cho doanh nghiệp không thực hiện nghĩa vụ đóng tiền thuê đất là bao nhiêu ngày, căn cứ theo khoản 1 Điều 85 Luật Đất đai 2024 quy định:
Thông báo thu hồi đất và chấp hành quyết định thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
1. Trước khi ban hành quyết định thu hồi đất, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải gửi văn bản thông báo thu hồi đất cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan (nếu có) biết chậm nhất là 90 ngày đối với đất nông nghiệp và 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp. Nội dung thông báo thu hồi đất bao gồm: lý do thu hồi đất; diện tích, vị trí khu đất thu hồi; tiến độ thu hồi đất; kế hoạch điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm; kế hoạch di dời người dân khỏi khu vực thu hồi đất; kế hoạch bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
2. Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan trong khu vực thu hồi đất đồng ý để cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất trước thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất mà không phải chờ đến hết thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này.
...
Như vậy, trước khi ban hành quyết định thu hồi đất, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải gửi văn bản thông báo thu hồi đất cho doanh nghiệp có đất thu hồi, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan (nếu có) biết chậm nhất là 90 ngày đối với đất nông nghiệp và 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp.
Ngoài ra, nội dung thông báo thu hồi đất bao gồm:
+ Lý do thu hồi đất;
+ Diện tích, vị trí khu đất thu hồi;
+ Tiến độ thu hồi đất;
+ Kế hoạch điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm;
+ Kế hoạch di dời người dân khỏi khu vực thu hồi đất;
+ Kế hoạch bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Đáp án cuộc thi Quân đội Nhân dân Việt Nam 80 năm xây dựng, chiến đấu và trưởng thành 2024 tuần 1 trên trang Báo cáo viên ra sao?
- Nghị quyết 1278 sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã của Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2023-2025 thế nào?
- Mẫu biên bản thẩm định điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke (dịch vụ vũ trường) mới nhất hiện nay?
- Mẫu biên bản hội nghị tổng kết công tác Đảng cuối năm mới nhất? Tải mẫu biên bản hội nghị tổng kết công tác Đảng ở đâu?
- Người đại diện cố ý thực hiện giao dịch dân sự vượt quá phạm vi đại diện mà gây thiệt hại sẽ phải chịu trách nhiệm gì?