Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet có nhu cầu cung cấp dịch vụ Internet trong Quân đội thì hồ sơ cấp phép thế nào?

Tôi có câu hỏi thắc mắc là doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet có nhu cầu cung cấp dịch vụ Internet trong Quân đội thì hồ sơ cấp phép thế nào? Cơ quan nào có thẩm quyền cấp phép cho doanh nghiệp? Câu hỏi của anh Thanh Long (Đồng Nai).

Doanh nghiệp muốn xin cấp phép tham gia vào cung cấp dịch vụ Internet trong Quân đội thì phải đáp ứng điều kiện gì?

Căn cứ tại Điều 8 Quy chế quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet trong Quân đội nhân dân Việt Nam ban hành kèm theo Thông tư 110/2014/TT-BQP có quy định về điều kiện xin cấp phép cung cấp dịch vụ Internet như sau:

Điều kiện xin cấp phép cung cấp dịch vụ Internet
Doanh nghiệp có giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông loại hình dịch vụ Internet của Bộ Thông tin và Truyền thông và thẩm định của cơ quan chuyên môn về công nghệ thông tin thuộc Bộ Quốc phòng.

Như vậy, theo quy định trên thì doanh nghiệp muốn xin cấp phép tham gia vào cung cấp dịch vụ Internet trong Quân đội thì phải có giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông loại hình dịch vụ Internet của Bộ Thông tin và Truyền thông và thẩm định của cơ quan chuyên môn về công nghệ thông tin thuộc Bộ Quốc phòng.

Dịch vụ Internet

Dịch vụ Internet (Hình từ Internet)

Cơ quan nào có thẩm quyền cấp phép cho doanh nghiệp tham gia cung cấp dịch vụ Internet trong Quân đội?

Căn cứ tại Điều 9 Quy chế quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet trong Quân đội nhân dân Việt Nam ban hành kèm theo Thông tư 110/2014/TT-BQP có quy định về thẩm quyền cấp phép cung cấp dịch vụ Internet như sau:

Thẩm quyền cấp phép cung cấp dịch vụ Internet
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét, cấp phép cho các doanh nghiệp tham gia cung cấp dịch vụ Internet trong Quân đội.

Như vậy, theo quy định trên thì Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét, cấp phép cho các doanh nghiệp tham gia cung cấp dịch vụ Internet trong Quân đội.

Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet có nhu cầu cung cấp dịch vụ Internet trong Quân đội thì hồ sơ cấp phép thế nào?

Căn cứ tại Điều 10 Quy chế quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet trong Quân đội nhân dân Việt Nam ban hành kèm theo Thông tư 110/2014/TT-BQP có quy định về quy trình đăng ký cấp phép cung cấp dịch vụ Internet trong Quân đội như sau:

Quy trình đăng ký, cấp phép cung cấp dịch vụ Internet trong Quân đội
1. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet có nhu cầu cung cấp dịch vụ Internet trong Quân đội gửi hồ sơ về Cục Công nghệ thông tin/Bộ Tổng Tham mưu, hồ sơ gồm:
a) Bản sao có chứng thực Giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông loại hình dịch vụ Internet do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp;
b) Đơn xin cung cấp dịch vụ Internet trong Quân đội, thực hiện theo Mẫu số 01 tại Phụ lục kèm theo Quy chế này.
2. Cục Công nghệ thông tin/Bộ Tổng Tham mưu tiếp nhận hồ sơ và phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan thẩm định hồ sơ; trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ phải trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét, quyết định.
3. Trường hợp Bộ trưởng Bộ Quốc phòng không cấp phép, Cục Công nghệ thông tin/Bộ Tổng Tham mưu phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do để doanh nghiệp xin cấp phép biết.

Theo quy định trên thì doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet có nhu cầu cung cấp dịch vụ Internet trong Quân đội thì hồ sơ cấp phép gồm:

- Bản sao có chứng thực Giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông loại hình dịch vụ Internet do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp;

- Đơn xin cung cấp dịch vụ Internet trong Quân đội theo Mẫu số 01 tại Phụ lục kèm theo Quy chế này. Tải về mẫu đơn đưới dây:

Tải Mẫu đơn xin cung cấp dịch vụ Internet trong Quân đội

Cơ quan muốn xin cấp phép sử dụng dịch vụ Internet trong Quân đội thì hồ sơ xin cấp phép thế nào?

Căn cứ tại Điều 13 Quy chế quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet trong Quân đội nhân dân Việt Nam ban hành kèm theo Thông tư 110/2014/TT-BQP có quy định như sau:

Quy trình đăng ký, cấp phép sử dụng dịch vụ Internet
2. Hồ sơ xin cấp phép sử dụng dịch vụ Internet trong Quân đội gồm:
a) Đơn xin cấp phép sử dụng dịch vụ Internet trong Quân đội, thực hiện theo Mẫu số 02 tại Phụ lục kèm theo Quy chế này.
b) Bản cam kết thực hiện quy định của pháp luật liên quan đến việc khai thác sử dụng dịch vụ Internet theo Mẫu số 03 tại Phụ lục kèm theo Quy chế này.
2. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức thẩm định hồ sơ; trong thời hạn 20 (hai mươi) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ phải trình lên chỉ huy cơ quan, đơn vị xem xét, quyết định theo Mẫu số 04 tại Phụ lục kèm theo Quy chế này.
3. Trường hợp chỉ huy cơ quan, đơn vị không cấp phép, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do để cơ quan, đơn vị xin cấp phép biết.

Như vậy, theo quy định trên thì Cơ quan muốn xin cấp phép sử dụng dịch vị Internet trong Quân đội thì hồ sơ xin cấp phép như sau:

- Đơn xin cấp phép sử dụng dịch vụ Internet trong Quân đội. Tải về mẫu đơn dưới đây:

Tải Mẫu đơn xin cấp phép sử dụng dịch vụ Internet trong Quân đội

- Bản cam kết thực hiện quy định của pháp luật liên quan đến việc khai thác sử dụng dịch vụ Internet theo Mẫu số 03 tại Phụ lục kèm theo Quy chế này. Tải về mẫu Bản cam kết đưới dây:

Tải Bản cam kết thực hiện quy định của pháp luật liên quan đến việc khai thác sử dụng dịch vụ Internet

Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet trong Quân đội có trách nhiệm như thế nào?

Căn cứ tại Điều 11 Quy chế quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet trong Quân đội nhân dân Việt Nam ban hành kèm theo Thông tư 110/2014/TT-BQP quy định như sau:

Trách nhiệm của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet trong Quân đội
1. Xây dựng các mẫu biểu đăng ký sử dụng dịch vụ Internet cho cơ quan, đơn vị trong Quân đội.
2. Xây dựng chính sách bảo đảm an toàn thông tin đặc thù để áp dụng cho cơ quan, đơn vị trong Quân đội.
3. Giám sát, kiểm tra, khắc phục, ứng cứu sự cố mạng Internet và hệ thống thông tin trên Internet của các cơ quan, đơn vị trong Quân đội.

Như vậy, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet trong Quân đội có trách nhiệm xây dựng các mẫu biểu đăng ký sử dụng dịch vụ Internet cho cơ quan, đơn vị trong Quân đội.

Đồng thời, xây dựng chính sách bảo đảm an toàn thông tin đặc thù để áp dụng cho cơ quan, đơn vị trong Quân đội.

Và giám sát, kiểm tra, khắc phục, ứng cứu sự cố mạng Internet và hệ thống thông tin trên Internet của các cơ quan, đơn vị trong Quân đội.

Dịch vụ internet Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Dịch vụ Internet
Quân đội Nhân dân Việt Nam
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Dịch vụ Internet là gì? Điểm truy nhập Internet công cộng bao gồm những địa điểm nào?
Pháp luật
Internet là gì? Việc phân bổ, cấp tài nguyên Internet Việt Nam được thực hiện theo các phương thức nào?
Pháp luật
Bản khai đăng ký địa chỉ Internet (hoặc địa chỉ Internet và số hiệu mạng) áp dụng từ ngày 25/12/2024 như thế nào?
Pháp luật
Dịch vụ Internet là gì? Sử dụng dịch vụ Internet, người sử dụng có trách nhiệm như thế nào?
Pháp luật
Livestream là gì? Người livestream gọi là gì? Tài khoản mạng xã hội đã xác thực mới được livestream đúng không?
Pháp luật
Ban hành Nghị định 147/2024 về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ internet và thông tin trên mạng từ 25/12/2024 ra sao?
Pháp luật
Tổng Tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam có cấp bậc quân hàm cao nhất là gì theo quy định?
Pháp luật
Ngoài chức vụ Bộ trưởng Bộ Quốc phòng thì Đại tướng Quân đội có thể đảm nhiệm những chức vụ nào?
Pháp luật
Công chức làm việc trong quân đội nhân dân Việt Nam không hoàn thành tốt nhiệm vụ thì có buộc phải giải quyết thôi việc không?
Pháp luật
Bộ Tổng Tham mưu có vai trò gì trong Quân đội? Bộ Tổng Tham mưu Quân đội nhân dân Việt Nam là cơ quan gì?
Pháp luật
Quân chủng là gì? Binh chủng là gì? Quân đội Nhân dân Việt Nam bao gồm những lực lượng nào theo quy định?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Dịch vụ internet
1,198 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Dịch vụ internet Quân đội Nhân dân Việt Nam

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Dịch vụ internet Xem toàn bộ văn bản về Quân đội Nhân dân Việt Nam

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào