Doanh nghiệp có được chuyển quyền sở hữu kho ngoại quan không? Nếu được thì quy trình thực hiện như thế nào?
Doanh nghiệp có được chuyển quyền sở hữu kho ngoại quan không? Nếu được thì cần đáp ứng những điều kiện gì?
Tại khoản 1 Điều 13 Nghị định 68/2016/NĐ-CP thì doanh nghiệp có nhu cầu chuyển quyền sở hữu kho ngoại quan và đáp ứng điều kiện tại Điều 10 Nghị định này thì chuẩn bị bộ hồ sơ theo quy định.
Do đó nếu doanh nghiệp có nhu cầu chuyển quyền sở hữu kho ngoại quan thì cần đáp ứng điều kiện tại Điều 10 Nghị định 68/2016/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Nghị định 67/2020/NĐ-CP như sau:
Điều kiện công nhận kho ngoại quan
1. Khu vực đề nghị công nhận kho, bãi ngoại quan phải nằm trong khu vực quy định tại khoản 1 Điều 62 Luật Hải quan hoặc khu kinh tế cửa khẩu hoặc khu vực được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt nằm trong quy hoạch phát triển hệ thống trung tâm logistics.
2. Kho, bãi ngoại quan được ngăn cách với khu vực xung quanh bằng tường rào, đáp ứng yêu cầu kiểm tra, giám sát của cơ quan hải quan, trừ kho nằm trong khu vực cửa khẩu, cảng đã có tường rào ngăn cách biệt lập với khu vực xung quanh.
3. Diện tích
a) Kho ngoại quan nằm trong khu vực cảng biển, cảng thủy nội địa, cảng cạn, cảng hàng không quốc tế hoặc khu vực ga đường sắt liên vận quốc tế phải có diện tích kho chứa hàng tối thiểu 1.000 m2;
b) Kho ngoại quan chuyên dùng có diện tích kho chứa hàng tối thiểu 1.000 m2 hoặc thể tích kho chứa hàng tối thiểu 1.000 m3;
c) Kho ngoại quan nằm trong khu công nghiệp phải có diện tích khu đất tối thiểu 4.000 m2 (bao gồm kho, bãi và các công trình phụ trợ), trong đó kho chứa hàng phải có diện tích tối thiểu 1.000 m2;
d) Kho ngoại quan không thuộc trường hợp quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản này phải có diện tích khu đất tối thiểu 5.000 m2 (bao gồm kho, bãi và các công trình phụ trợ), trong đó kho chứa hàng phải có diện tích tối thiểu 1.000 m2;
đ) Bãi ngoại quan phải có diện tích tối thiểu 10.000 m2, không yêu cầu diện tích kho.
4. Có phần mềm đáp ứng yêu cầu quản lý lưu giữ, kết xuất dữ liệu trực tuyến cho cơ quan hải quan về tên hàng, chủng loại, số lượng, tình trạng của hàng hóa, thời điểm hàng hóa đưa vào, đưa ra, lưu giữ trong kho ngoại quan chi tiết theo tờ khai hải quan để quản lý theo Hệ thống quản lý, giám sát hàng hóa tự động.
5. Có hệ thống camera đáp ứng kết nối trực tuyến với cơ quan hải quan quản lý. Hình ảnh quan sát được mọi vị trí của kho ngoại quan, bãi ngoại quan (bao gồm cổng, cửa và trong kho bãi, riêng kho ngoại quan chứa hàng đông lạnh không phải lắp đặt trong kho) vào tất cả các thời điểm trong ngày (24/24 giờ), dữ liệu về hình ảnh lưu giữ tối thiểu 06 tháng.
Theo đó, doanh nghiệp được chuyển quyền sở hữu kho ngoại quan cần đáp ứng những điều kiện như trên.
Chuyển quyền sở hữu kho ngoại quan (Hình từ Internet)
Hồ sơ chuyển quyền sở hữu kho ngoại quan gồm những gì?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 13 Nghị định 68/2016/NĐ-CP và khoản 2 Điều 2 Nghị định 67/2020/NĐ-CP quy định như sau:
Mở rộng, thu hẹp, di chuyển, chuyển quyền sở hữu kho ngoại quan
1. Trường hợp có nhu cầu mở rộng, thu hẹp diện tích, di chuyển, chuyển quyền sở hữu kho ngoại quan và đáp ứng điều kiện theo quy định tại Điều 10 Nghị định này, doanh nghiệp lập hồ sơ gửi Tổng cục Hải quan, bao gồm:
a) Văn bản đề nghị mở rộng, thu hẹp, di chuyển, chuyển quyền sở hữu: 01 bản chính;
b) Sơ đồ kho, bãi khu vực mở rộng, thu hẹp, di chuyển, chuyển quyền sở hữu: 01 bản sao;
d) Hợp đồng liên quan đến chuyển quyền sở hữu: 01 bản sao.
...
Theo đó, hồ sơ chuyển quyền sở hữu kho ngoại quan gồm:
- Văn bản đề nghị chuyển quyền sở hữu: 01 bản chính;
- Sơ đồ kho, bãi khu vực chuyển quyền sở hữu: 01 bản sao;
- Hợp đồng liên quan đến chuyển quyền sở hữu: 01 bản sao.
Chuyển quyền sở hữu kho ngoại quan được thực hiện theo quy trình như thế nào?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 13 Nghị định 68/2016/NĐ-CP quy định như sau:
Mở rộng, thu hẹp, di chuyển, chuyển quyền sở hữu kho ngoại quan
...
2. Trình tự mở rộng, thu hẹp, di chuyển, chuyển quyền sở hữu thực hiện như trình tự công nhận kho ngoại quan theo quy định tại Điều 12 Nghị định này.
Và căn cứ theo Điều 12 Nghị định 68/2016/NĐ-CP quy định như sau:
Trình tự công nhận kho ngoại quan
1. Doanh nghiệp nộp hồ sơ đề nghị công nhận gửi qua đường bưu điện, gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống tiếp nhận thông tin điện tử của cơ quan hải quan đến Tổng cục Hải quan.
2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của doanh nghiệp, Tổng cục Hải quan hoàn thành việc kiểm tra hồ sơ, thực tế kho, bãi. Kết thúc kiểm tra, cơ quan hải quan và doanh nghiệp ký biên bản ghi nhận nội dung kiểm tra.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành việc kiểm tra hồ sơ, thực tế kho, bãi, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ra quyết định công nhận kho ngoại quan hoặc có văn bản trả lời doanh nghiệp nếu chưa đáp ứng điều kiện theo quy định.
4. Trường hợp chưa đủ hồ sơ hợp lệ, trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ của doanh nghiệp, Tổng cục Hải quan có văn bản thông báo và yêu cầu doanh nghiệp bổ sung hồ sơ. Quá 30 ngày làm việc kể từ ngày gửi thông báo nhưng doanh nghiệp không có phản hồi bằng văn bản, Tổng cục Hải quan có quyền hủy hồ sơ.
Theo đó, việc chuyển quyền sở hữu kho ngoại quan được thực hiện theo quy trình như trên.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Cơ sở kinh doanh tuyển người chịu trách nhiệm về an ninh trật tự cần phải không thuộc những trường hợp nào?
- Xe ô tô chở khách trên 8 chỗ phải lưu trữ dữ liệu về hành trình tối thiểu 1 năm từ 1/1/2025 đúng không?
- Ai có quyền yêu cầu người có thông tin liên quan đến hành vi trốn thuế cung cấp thông tin theo quy định?
- Người có trách nhiệm chăm sóc lại ép buộc trẻ em xem phim 18+ trình diễn khiêu dâm bị phạt mấy năm tù?
- Tên quốc tế của thành phần của hàng hóa trên nhãn hàng hóa được phép ghi bằng ngôn ngữ khác không phải tiếng Việt khi nào?