Đoàn thanh tra chuyên ngành của Bảo hiểm xã hội Việt Nam phải có ít nhất bao nhiêu thành viên được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành?
- Đoàn thanh tra chuyên ngành của Bảo hiểm xã hội Việt Nam phải có ít nhất bao nhiêu thành viên được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành?
- Việc thay đổi, bổ sung thành viên Đoàn thanh tra chuyên ngành của Bảo hiểm xã hội Việt Nam được thực hiện trong trường hợp nào?
- Thành viên Đoàn thanh tra chuyên ngành của Bảo hiểm xã hội Việt Nam khi tiến hành thanh tra theo Đoàn có nhiệm vụ, quyền hạn như thế nào?
Đoàn thanh tra chuyên ngành của Bảo hiểm xã hội Việt Nam phải có ít nhất bao nhiêu thành viên được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 19 Quy định hoạt động thanh tra chuyên ngành đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế và hoạt động kiểm tra của Bảo hiểm xã hội Việt Nam Ban hành kèm theo Quyết định 1518/QĐ-BHXH năm 2016, được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Quyết định 704/QĐ-BHXH năm 2018 quy định như sau:
Tổ chức và các mối quan hệ của Đoàn thanh tra, kiểm tra
1. Đoàn thanh tra, kiểm tra có Trưởng đoàn và các thành viên. Trưởng đoàn là người đứng đầu có trách nhiệm chỉ đạo, điều hành hoạt động của Đoàn thanh tra, kiểm tra. Trường hợp là Đoàn thanh tra thì phải có ít nhất một thành viên là người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành về đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế. Trường hợp Đoàn kiểm tra mà Trưởng đoàn không phải là Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Thanh tra - Kiểm tra thì phải có ít nhất một viên chức Phòng Thanh tra - Kiểm tra tham gia Đoàn kiểm tra.
...
Theo quy định trên, Đoàn thanh tra chuyên ngành của Bảo hiểm xã hội Việt Nam có Trưởng đoàn và các thành viên.
Trưởng đoàn là người đứng đầu có trách nhiệm chỉ đạo, điều hành hoạt động của Đoàn thanh tra chuyên ngành về đóng bảo hiểm xã hội.
Đoàn thanh tra thì phải có ít nhất một thành viên là người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành về đóng bảo hiểm xã hội.
Đoàn thanh tra chuyên ngành của Bảo hiểm xã hội Việt Nam (Hình từ Internet)
Việc thay đổi, bổ sung thành viên Đoàn thanh tra chuyên ngành của Bảo hiểm xã hội Việt Nam được thực hiện trong trường hợp nào?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 22 Quy định hoạt động thanh tra chuyên ngành đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế và hoạt động kiểm tra của Bảo hiểm xã hội Việt Nam Ban hành kèm theo Quyết định 1518/QĐ-BHXH năm 2016 quy định như sau:
Thay đổi Trưởng đoàn hoặc thay đổi, bổ sung thành viên Đoàn thanh tra, kiểm tra
1. Việc thay đổi Trưởng đoàn hoặc thay đổi, bổ sung thành viên Đoàn thanh tra, kiểm tra được thực hiện trong trường hợp:
a) Không đáp ứng được yêu cầu của cuộc thanh tra, kiểm tra; vi phạm pháp luật hoặc vì lý do khách quan mà không thể thực hiện nhiệm vụ được giao;
b) Khi cần bảo đảm tiến độ, chất lượng cuộc thanh tra, kiểm tra hoặc để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ khác phát sinh trong quá trình thanh tra, kiểm tra;
c) Trường hợp Vụ trưởng Vụ Thanh tra - Kiểm tra, Trưởng phòng Thanh tra - Kiểm tra hoặc Trưởng đoàn đề nghị được thay đổi, bổ sung thì phải báo cáo bằng văn bản nêu rõ lý do gửi người ra quyết định thanh tra, kiểm tra;
d) Trường hợp người ra quyết định thanh tra, kiểm tra chủ động thay đổi, bổ sung thì có quyết định gửi cho những người có liên quan.
2. Việc thay đổi Trưởng đoàn, thay đổi, bổ sung thành viên Đoàn thanh tra, kiểm tra phải có quyết định bằng văn bản của người ra quyết định thanh tra, kiểm tra; quyết định thay đổi Trưởng đoàn, thành viên Đoàn thanh tra, kiểm tra được gửi cho Đoàn thanh tra, kiểm tra, đối tượng thanh tra, kiểm tra và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Theo đó, việc thay đổi, bổ sung thành viên Đoàn thanh tra chuyên ngành của Bảo hiểm xã hội Việt Nam được thực hiện trong trường hợp:
- Không đáp ứng được yêu cầu của cuộc thanh tra; vi phạm pháp luật hoặc vì lý do khách quan mà không thể thực hiện nhiệm vụ được giao;
- Khi cần bảo đảm tiến độ, chất lượng cuộc thanh tra hoặc để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ khác phát sinh trong quá trình thanh tra;
- Trường hợp Vụ trưởng Vụ Thanh tra - Kiểm tra, Trưởng phòng Thanh tra - Kiểm tra hoặc Trưởng đoàn đề nghị được thay đổi, bổ sung thì phải báo cáo bằng văn bản nêu rõ lý do gửi người ra quyết định thanh tra;
- Trường hợp người ra quyết định thanh tra chủ động thay đổi, bổ sung thì có quyết định gửi cho những người có liên quan.
Việc thay đổi, bổ sung thành viên Đoàn thanh tra phải có quyết định bằng văn bản của người ra quyết định thanh tra;
Quyết định thay đổi thành viên Đoàn thanh tra được gửi cho Đoàn thanh tra, đối tượng thanh tra và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Thành viên Đoàn thanh tra chuyên ngành của Bảo hiểm xã hội Việt Nam khi tiến hành thanh tra theo Đoàn có nhiệm vụ, quyền hạn như thế nào?
Theo Điều 11 Quy định hoạt động thanh tra chuyên ngành đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế và hoạt động kiểm tra của Bảo hiểm xã hội Việt Nam Ban hành kèm theo Quyết định 1518/QĐ-BHXH năm 2016 quy định như sau:
Nhiệm vụ, quyền hạn của thành viên Đoàn thanh tra
Thành viên Đoàn thanh tra, người được giao thực hiện nhiệm vụ TTCN khi tiến hành thanh tra theo Đoàn có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng đoàn.
2. Yêu cầu đối tượng thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu, báo cáo bằng văn bản, giải trình về vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu đó.
3. Kiến nghị Trưởng đoàn thanh tra áp dụng biện pháp thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng đoàn thanh tra quy định tại Điều 10 để bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được giao.
4. Kiến nghị việc xử lý về vấn đề khác liên quan đến nội dung thanh tra.
5. Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao với Trưởng đoàn thanh tra, chịu trách nhiệm trước pháp luật và Trưởng đoàn thanh tra về tính chính xác, trung thực, khách quan của nội dung đã báo cáo.
Như vậy, thành viên Đoàn thanh tra chuyên ngành của Bảo hiểm xã hội Việt Nam khi tiến hành thanh tra theo Đoàn có những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể trên.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Lệ phí cấp Giấy phép hoạt động đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài là bao nhiêu theo quy định mới?
- Thanh toán tiền thuê phòng nghỉ tại nơi đến công tác theo hình thức khoán được thực hiện như thế nào?
- Không nộp tiền sử dụng đất nhưng không bị thu hồi đất trong trường hợp nào? Áp dụng bảng giá đất để tính tiền sử dụng đất trong trường hợp nào?
- Giấy tờ tài liệu nào thuộc phạm vi thực hiện số hóa theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan thuế?
- Đăng tải thông tin tiết lộ nội dung hồ sơ mời thầu trước thời điểm phát hành trái quy định pháp luật bị xử phạt vi phạm hành chính bao nhiêu tiền?