Đoàn công tác của Lãnh đạo Ủy ban Dân tộc đi công tác trong nước thì ai được giao làm đầu mối tổ chức chuyến công tác và có trách nhiệm gì?

Văn bản trình Lãnh đạo Ủy ban Dân tộc để đề nghị giải quyết công việc phải có nội dung như thế nào? Đoàn công tác của Lãnh đạo Ủy ban Dân tộc đi công tác trong nước thì ai được giao làm đầu mối tổ chức chuyến công tác và có trách nhiệm gì? Thắc mắc đến từ bạn Thanh Nhàn ở Long Thành.

Văn bản trình Lãnh đạo Ủy ban Dân tộc để đề nghị giải quyết công việc phải có nội dung như thế nào?

Tại khoản 1 Điều 21 Quy chế làm việc của Ủy ban Dân tộc ban hành kèm theo Quyết định 559/QĐ-UBDT năm 2017 quy định như sau:

Văn bản, hồ sơ trình Lãnh đạo Ủy ban giải quyết công việc
1. Văn bản trình Lãnh đạo Ủy ban để đề nghị giải quyết công việc phải có nội dung rõ ràng và đúng thẩm quyền. Nếu là văn bản đề nghị giải quyết công việc của đơn vị thuộc Ủy ban phải do Thủ trưởng đơn vị ký trình (cấp phó chỉ được ký thay trong trường hợp Thủ trưởng đơn vị đi vắng và được ủy quyền); Văn bản của cơ quan chuyên môn thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các cơ quan, ban ngành, tổ chức phải được ký và đóng dấu (nếu có) đúng thẩm quyền; đối với những đề xuất của địa phương có liên quan đến kinh phí, cơ chế, chính sách thực hiện phải có ý kiến bằng văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
...

Theo đó, văn bản trình Lãnh đạo Ủy ban Dân tộc để đề nghị giải quyết công việc phải có nội dung rõ ràng và đúng thẩm quyền.

Nếu là văn bản đề nghị giải quyết công việc của đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc phải do Thủ trưởng đơn vị ký trình (cấp phó chỉ được ký thay trong trường hợp Thủ trưởng đơn vị đi vắng và được ủy quyền);

Văn bản của cơ quan chuyên môn thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các cơ quan, ban ngành, tổ chức phải được ký và đóng dấu (nếu có) đúng thẩm quyền; đối với những đề xuất của địa phương có liên quan đến kinh phí, cơ chế, chính sách thực hiện phải có ý kiến bằng văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Ủy ban Dân tộc

Ủy ban Dân tộc (Hình từ Internet)

Hồ sơ, đề án trình Lãnh đạo Ủy ban Dân tộc bao gồm những tài liệu gì?

Hồ sơ, đề án trình Lãnh đạo Ủy ban Dân tộc bao gồm những tài liệu được quy định tại khoản 2 Điều 21 Quy chế làm việc của Ủy ban Dân tộc ban hành kèm theo Quyết định 588/QĐ-UBDT năm 2023 (Có hiệu lực từ ngày 17/08/2023) như sau:

- Đối với các đề án trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thực hiện theo hướng dẫn của Văn phòng Chính phủ.

- Đối với những công việc liên quan đến nhiều đơn vị thì chủ trì tiến hành lấy ý kiến của các đơn vị khác trước khi trình Lãnh đạo Ủy ban. Các đơn vị được lấy ý kiến phải có trách nhiệm góp ý theo đúng yêu cầu.

- Đối với các đề án, văn bản trình Lãnh đạo Ủy ban gồm: văn bản trình giải quyết công việc; dự thảo văn bản, đề án, chương trình, kế hoạch (sau đây gọi chung là văn bản, đề án); ý kiến bằng văn bản của đơn vị thẩm định đề án theo quy định của pháp luật và của Ủy ban; báo cáo giải trình việc tiếp thu ý kiến tham gia của các đơn vị có liên quan, kể cả ý kiến tư vấn khác (nếu có); dự thảo văn bản cuối cùng, kể cả dự thảo văn bản hướng dẫn thực hiện kèm theo (nếu cần có văn bản hướng dẫn); đối với những nội dung công việc đã phân công cho Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm phụ trách, khi trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm phải có ý kiến của Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm phụ trách; các tài liệu cần thiết khác có liên quan.

- Đối với các văn bản quy phạm pháp luật trình Lãnh đạo Ủy ban thực hiện theo quy định của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản hướng dẫn liên quan.

Trước đây, tại khoản 2 Điều 21 Quy chế làm việc của Ủy ban Dân tộc ban hành kèm theo Quyết định 559/QĐ-UBDT năm 2017 (Hết hiệu lực từ ngày 17/08/2023) quy định như sau:

Văn bản, hồ sơ trình Lãnh đạo Ủy ban giải quyết công việc
...
2. Hồ sơ trình văn bản, đề án
a) Đối với các đề án trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thực hiện theo hướng dẫn của Văn phòng Chính phủ;
b) Đối với những công việc liên quan đến nhiều đơn vị thì chủ trì tiến hành lấy ý kiến của các Vụ, đơn vị khác trước khi trình Lãnh đạo Ủy ban. Các đơn vị được lấy ý kiến phải có trách nhiệm góp ý theo đúng yêu cầu;
c) Đối với các đề án, văn bản trình Lãnh đạo Ủy ban, gồm:
- Văn bản trình giải quyết công việc;
- Dự thảo văn bản, đề án, chương trình, kế hoạch (sau đây gọi chung là văn bản, đề án);
- Ý kiến bằng văn bản của đơn vị thẩm định đề án theo quy định của pháp luật và của Ủy ban;
- Báo cáo giải trình việc tiếp thu ý kiến tham gia của các đơn vị có liên quan, kể cả ý kiến tư vấn khác (nếu có);
- Dự thảo văn bản cuối cùng, kể cả dự thảo văn bản hướng dẫn thực hiện kèm theo (nếu cần có văn bản hướng dẫn);
- Đối với những nội dung công việc đã phân công cho Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm phụ trách, khi trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm phải có ý kiến của Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm phụ trách;
- Các tài liệu cần thiết khác có liên quan;
d) Đối với các văn bản quy phạm pháp luật trình lãnh đạo Ủy ban thực hiện theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản hướng dẫn liên quan.
....

Như vậy, hồ sơ, đề án trình Lãnh đạo Ủy ban Dân tộc bao gồm:

- Đối với các đề án trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thực hiện theo hướng dẫn của Văn phòng Chính phủ;

- Đối với những công việc liên quan đến nhiều đơn vị thì chủ trì tiến hành lấy ý kiến của các Vụ, đơn vị khác trước khi trình Lãnh đạo Ủy ban. Các đơn vị được lấy ý kiến phải có trách nhiệm góp ý theo đúng yêu cầu;

- Đối với các đề án, văn bản trình Lãnh đạo Ủy Dân tộc ban, gồm:

+ Văn bản trình giải quyết công việc;

+ Dự thảo văn bản, đề án, chương trình, kế hoạch (sau đây gọi chung là văn bản, đề án);

+ Ý kiến bằng văn bản của đơn vị thẩm định đề án theo quy định của pháp luật và của Ủy ban;

+ Báo cáo giải trình việc tiếp thu ý kiến tham gia của các đơn vị có liên quan, kể cả ý kiến tư vấn khác (nếu có);

+ Dự thảo văn bản cuối cùng, kể cả dự thảo văn bản hướng dẫn thực hiện kèm theo (nếu cần có văn bản hướng dẫn);

+ Đối với những nội dung công việc đã phân công cho Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm phụ trách, khi trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm phải có ý kiến của Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm phụ trách;

+ Các tài liệu cần thiết khác có liên quan;

- Đối với các văn bản quy phạm pháp luật trình lãnh đạo Ủy ban thực hiện theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản hướng dẫn liên quan.

Đoàn công tác của Lãnh đạo Ủy ban Dân tộc đi công tác trong nước thì ai được giao làm đầu mối tổ chức chuyến công tác và có trách nhiệm gì?

Tại khoản 1 Điều 40 Quy chế làm việc của Ủy ban Dân tộc ban hành kèm theo Quyết định 559/QĐ-UBDT năm 2017 quy định như sau:

Theo đó, đoàn công tác của Lãnh đạo Ủy ban Dân tộc đi công tác địa phương, Thủ trưởng đơn vị được giao làm đầu mối tổ chức chuyến công tác có trách nhiệm:

- Tham mưu, xây dựng chương trình, kế hoạch công tác tại địa phương, trình Lãnh đạo Ủy ban Dân tộc chủ trì chuyến công tác xem xét, quyết định;

- Phối hợp với Thủ trưởng đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc có liên quan chuẩn bị nội dung, tài liệu, báo cáo, đề xuất về tình hình triển khai chính sách dân tộc trên địa bàn và các yêu cầu khác liên quan đến nội dung chuyến đi công tác địa phương của Lãnh đạo Ủy ban Dân tộc và gửi trước tài liệu cho các cơ quan, đơn vị có liên quan;

- Thông báo tới địa phương về lịch làm việc của Lãnh đạo Ủy ban Dân tộc trước khi đến công tác chậm nhất là 05 ngày làm việc, trừ trường hợp đột xuất;

- Phối hợp với Văn phòng Ủy ban Dân tộc và các đơn vị liên quan chuẩn bị các điều kiện phục vụ Đoàn công tác của Lãnh đạo Ủy ban Dân tộc (tạm ứng công tác phí, xe ô tô, vé máy bay...);

- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc chuyến công tác, phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu, soạn thảo báo cáo, thông báo kết quả chuyến công tác, trình Lãnh đạo Ủy ban Dân tộc;

- Trong trường hợp Lãnh đạo Ủy ban Dân tộc đi công tác đột xuất thì Văn phòng Ủy ban Dân tộc có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị liên quan chuẩn bị nội dung, tạm ứng công tác phí, xe ô tô, vé máy bay... phục vụ Lãnh đạo Ủy ban Dân tộc.

Ủy ban Dân tộc
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Trách nhiệm quản lý, sử dụng phòng đào tạo trực tuyến của Ủy ban Dân tộc được phân công như thế nào?
Pháp luật
Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc Việt Nam khi gặp sự cố hoặc nguy cơ mất an toàn thông tin là gì?
Pháp luật
Đối với cá nhân làm việc tại các đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc Việt Nam, trong hợp đồng tuyển dụng có bắt buộc có các điều khoản về bảo mật công nghệ thông tin không?
Pháp luật
Ủy ban Dân tộc Việt Nam đặt ra những yêu cầu gì đối với máy tính sử dụng soạn thảo văn bản bí mật nhà nước?
Pháp luật
Ủy ban Dân tộc quy định về việc tiếp khách trong nước như thế nào theo quy định của pháp luật hiện hành?
Pháp luật
Ủy ban Dân tộc quy định về việc khen thưởng đối với tập thể, cá nhân người nước ngoài có thành tích trong hợp tác quốc tế như thế nào?
Pháp luật
Ủy ban Dân tộc quy định quy trình, thủ tục tổ chức Đoàn ra do Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm là Trưởng đoàn như thế nào?
Pháp luật
Ủy ban dân tộc quy định về thủ tục xin phép tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế thuộc thẩm quyền quản lý của Thủ tướng Chính phủ như thế nào?
Pháp luật
Quy định về khánh tiết của Ủy ban Dân tộc trong dịp Tết Nguyên đán Việt Nam? Việc tổ chức chiêu đãi và tặng quà đối với các hoạt động đối ngoại khác như thế nào?
Pháp luật
Thư ký, giúp việc Lãnh đạo Ủy ban Dân tộc có được quyền tháp tùng khi Lãnh đạo Ủy ban đi công tác hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Ủy ban Dân tộc
Nguyễn Anh Hương Thảo Lưu bài viết
547 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Ủy ban Dân tộc
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào