Diện tích nhà gác cầu ở khu vực cầu chung tối thiểu bao nhiêu mét vuông? Nhà gác cầu ở khu vực cầu chung phải có các thiết bị nào?
Diện tích nhà gác cầu ở khu vực cầu chung tối thiểu bao nhiêu mét vuông?
Diện tích nhà gác cầu ở khu vực cầu chung tối thiểu bao nhiêu mét vuông, thì quy định tại điểm b khoản 1 Điều 7 Thông tư 11/2018/TT-BGTVT như sau:
Nhà gác cầu chung và thiết bị bố trí trong nhà gác cầu chung
1. Ở mỗi đầu cầu chung phải có một nhà gác dành cho nhân viên gác cầu chung thực hiện điều khiển giao thông, nhà gác phải bảo đảm các điều kiện sau:
a) Vị trí và các cửa sổ của nhà gác phải bố trí để khi ngồi trong nhà gác nhân viên gác cầu nhìn được rõ người và các phương tiện hoặc các chướng ngại vật ở trên cầu; nhìn được rõ đoạn đường bộ và đoạn đường sắt vào cầu;
b) Nhà gác không làm che khuất tầm nhìn của người điều khiển phương tiện giao thông đường sắt và đường bộ; bộ phận gần nhất của nhà gác phải cách ray ngoài cùng và cách mép đường bộ ra phía ngoài tối thiểu 3,5 mét (m); nền nhà gác phải cao bằng hoặc cao hơn mặt cầu, xung quanh có lan can; diện tích của nhà gác tối thiểu là 4 mét vuông (m2).
…
Như vậy, theo quy định trên thì diện tích nhà gác cầu ở khu vực cầu chung tối thiểu 4 mét vuông (m2).
Diện tích nhà gác cầu ở khu vực cầu chung tối thiểu bao nhiêu mét vuông? Nhà gác cầu ở khu vực cầu chung phải có các thiết bị nào? (Hình từ Internet)
Nhà gác cầu ở khu vực cầu chung phải có các thiết bị nào?
Nhà gác cầu ở khu vực cầu chung phải có các thiết bị được quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư 11/2018/TT-BGTVT như sau:
Nhà gác cầu chung và thiết bị bố trí trong nhà gác cầu chung
…
2. Trong mỗi nhà gác cầu chung phải đầy đủ các thiết bị và phải bảo đảm hoạt động tốt, cụ thể như sau:
a) Điện thoại để liên lạc với hai ga gần nhất và liên lạc giữa hai nhà gác cầu chung;
b) Thiết bị điều khiển chắn cầu chung;
c) Thiết bị điều khiển tín hiệu đường bộ;
d) Thiết bị điều khiển tín hiệu đường sắt;
đ) Thiết bị thông báo tự động cho nhân viên gác chắn biết khi tàu tới gần cầu chung;
e) Thiết bị có khả năng ghi nhận, lưu trữ những liên lạc giữa trực ban chạy tàu và nhân viên gác cầu chung;
g) Đồng hồ báo giờ;
h) Các thiết bị khác phục vụ điều hành giao thông trên khu vực cầu chung.
3. Đối với nhà gác cầu chung trên đường sắt chuyên dùng có tốc độ chạy tàu nhỏ hơn hoặc bằng 30 km/h, việc bố trí thiết bị thông tin do chủ sở hữu đường sắt chuyên dùng quyết định nhưng phải bảo đảm đủ thông tin cho nhân viên gác cầu chung biết khi tàu tới gần cầu chung.
Như vậy, theo quy định trên thì nhà gác cầu ở khu vực cầu chung phải có các thiết bị sau:
- Điện thoại để liên lạc với hai ga gần nhất và liên lạc giữa hai nhà gác cầu chung;
- Thiết bị điều khiển chắn cầu chung;
- Thiết bị điều khiển tín hiệu đường bộ;
- Thiết bị điều khiển tín hiệu đường sắt;
- Thiết bị thông báo tự động cho nhân viên gác chắn biết khi tàu tới gần cầu chung;
- Thiết bị có khả năng ghi nhận, lưu trữ những liên lạc giữa trực ban chạy tàu và nhân viên gác cầu chung;
- Đồng hồ báo giờ;
- Các thiết bị khác phục vụ điều hành giao thông trên khu vực cầu chung.
Chắn cầu khu vực cầu chung phải đóng hoàn thời ở thời điểm trước khi tàu tới cầu bao nhiêu phút?
Chắn cầu khu vực cầu chung phải đóng hoàn thời ở thời điểm trước khi tàu tới cầu bao nhiêu phút, thì theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Thông tư 11/2018/TT-BGTVT như sau:
Quy định đối với chắn cầu chung
1. Trong khu vực cầu chung trên đoạn đường bộ hai đầu cầu phải đặt cần chắn hoặc giàn chắn có người gác để ngăn các phương tiện và người tham gia giao thông đường bộ vào cầu khi có tàu đến. Chắn cầu chung phải đặt cách mép ray ngoài cùng 06 mét (m). Trường hợp địa hình hạn chế, chắn không được vi phạm khổ giới hạn tiếp giáp kiến trúc của đường sắt theo quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khai thác đường sắt.
2. Tại mỗi vị trí đặt chắn cầu chung quy định tại Khoản 1 Điều này, phải sử dụng tối thiểu 02 chắn để ngăn từng làn đường trên đường bộ ra, vào cầu chung bảo đảm hoạt động linh hoạt, trật tự giao thông đối với các phương tiện giao thông đường bộ theo từng làn xe và hạn chế ùn tắc giao thông trong khu vực cầu chung.
3. Chắn cầu chung phải đóng hoàn toàn ở thời điểm trước khi tàu tới cầu ít nhất 02 phút và nhiều nhất không quá 05 phút để bảo đảm không có người, phương tiện giao thông và các chướng ngại vật khác trên cầu.
4. Yêu cầu kỹ thuật và thao tác đóng, mở chắn cầu chung theo quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này.
Như vậy, theo quy định trên thì chắn cầu khu vực cầu chung phải đóng hoàn thời ở thời điểm trước khi tàu tới cầu ít nhất 02 phút và nhiều nhất không quá 05 phút để bảo đảm không có người, phương tiện giao thông và các chướng ngại vật khác trên cầu.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Thanh toán tiền thuê phòng nghỉ tại nơi đến công tác theo hình thức khoán được thực hiện như thế nào?
- Không nộp tiền sử dụng đất nhưng không bị thu hồi đất trong trường hợp nào? Áp dụng bảng giá đất để tính tiền sử dụng đất trong trường hợp nào?
- Giấy tờ tài liệu nào thuộc phạm vi thực hiện số hóa theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan thuế?
- Đăng tải thông tin tiết lộ nội dung hồ sơ mời thầu trước thời điểm phát hành trái quy định pháp luật bị xử phạt vi phạm hành chính bao nhiêu tiền?
- Việc ban hành văn bản định giá hoặc điều chỉnh mức giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền định giá ban hành được thực hiện thế nào?