Dịch vụ xúc tiến chuyển giao công nghệ có thuộc loại hình kinh doanh dịch vụ chuyển giao công nghệ không?

Dịch vụ xúc tiến chuyển giao công nghệ có thuộc loại hình kinh doanh dịch vụ chuyển giao công nghệ không? Tổ chức kinh doanh dịch vụ xúc tiến chuyển giao công nghệ có quyền sử dụng cộng tác viên để hoạt động dịch vụ xúc tiến chuyển giao công nghệ hay không?

Dịch vụ xúc tiến chuyển giao công nghệ có thuộc loại hình kinh doanh dịch vụ chuyển giao công nghệ không?

Căn cứ Điều 45 Luật Chuyển giao công nghệ 2017 quy định về các loại hình dịch vụ chuyển giao công nghệ như sau:

Các loại hình dịch vụ chuyển giao công nghệ
1. Môi giới chuyển giao công nghệ.
2. Tư vấn chuyển giao công nghệ.
3. Đánh giá công nghệ.
4. Thẩm định giá công nghệ.
5. Giám định công nghệ.
6. Xúc tiến chuyển giao công nghệ.

Theo đó, các loại hình dịch vụ chuyển giao công nghệ bao gồm:

- Môi giới chuyển giao công nghệ.

- Tư vấn chuyển giao công nghệ.

- Đánh giá công nghệ.

- Thẩm định giá công nghệ.

- Giám định công nghệ.

- Xúc tiến chuyển giao công nghệ.

Như vậy, theo quy định trên thì hoạt động xúc tiến chuyển giao công nghệ được xem là một loại hình kinh doanh dịch vụ chuyển giao công nghệ.

Dịch vụ xúc tiến chuyển giao công nghệ có thuộc loại hình kinh doanh dịch vụ chuyển giao công nghệ không?

Dịch vụ xúc tiến chuyển giao công nghệ có thuộc loại hình kinh doanh dịch vụ chuyển giao công nghệ không? (Hình từ Internet)

Tổ chức kinh doanh dịch vụ xúc tiến chuyển giao công nghệ có quyền sử dụng cộng tác viên để hoạt động dịch vụ xúc tiến chuyển giao công nghệ hay không?

Quyền của tổ chức kinh doanh dịch vụ chuyển giao công nghệ được quy định tại Điều 46 Luật Chuyển giao công nghệ 2017 như sau:

Quyền của tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ chuyển giao công nghệ
1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ chuyển giao công nghệ có các quyền sau đây:
a) Yêu cầu người sử dụng dịch vụ cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết cho việc cung ứng dịch vụ chuyển giao công nghệ;
b) Hưởng thu nhập từ kinh doanh dịch vụ và lợi ích khác từ việc cung ứng dịch vụ chuyển giao công nghệ theo thỏa thuận;
c) Sử dụng cộng tác viên, chuyên gia phục vụ hoạt động dịch vụ chuyển giao công nghệ;
d) Hưởng quyền sử dụng cơ sở dữ liệu về công nghệ theo quy định của pháp luật;
đ) Yêu cầu người sử dụng dịch vụ bồi thường thiệt hại do lỗi của người sử dụng dịch vụ gây ra;
e) Hợp tác, liên doanh với tổ chức, cá nhân để tiến hành hoạt động dịch vụ chuyển giao công nghệ;
g) Tham gia hội nghề nghiệp trong nước, quốc tế theo quy định của pháp luật;
h) Các quyền khác theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan.
2. Tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động môi giới, tư vấn, xúc tiến chuyển giao công nghệ có các quyền quy định tại khoản 1 Điều này và được hưởng lợi nhuận từ việc sử dụng, chuyển giao quyền sử dụng, chuyển nhượng, góp vốn bằng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước.

Theo quy định, tổ chức kinh doanh dịch vụ xúc tiến chuyển giao công nghệ có các quyền như sau:

(1) Yêu cầu người sử dụng dịch vụ cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết cho việc cung ứng dịch vụ chuyển giao công nghệ;

(2) Hưởng thu nhập từ kinh doanh dịch vụ và lợi ích khác từ việc cung ứng dịch vụ chuyển giao công nghệ theo thỏa thuận;

(3) Sử dụng cộng tác viên, chuyên gia phục vụ hoạt động dịch vụ chuyển giao công nghệ;

(4) Hưởng quyền sử dụng cơ sở dữ liệu về công nghệ theo quy định của pháp luật;

(5) Yêu cầu người sử dụng dịch vụ bồi thường thiệt hại do lỗi của người sử dụng dịch vụ gây ra;

(6) Hợp tác, liên doanh với tổ chức, cá nhân để tiến hành hoạt động dịch vụ chuyển giao công nghệ;

(7) Tham gia hội nghề nghiệp trong nước, quốc tế theo quy định của pháp luật;

(7) Các quyền khác theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan.

(9) Được hưởng lợi nhuận từ việc sử dụng, chuyển giao quyền sử dụng, chuyển nhượng, góp vốn bằng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước.

Như vậy, theo quy định thì tổ chức kinh doanh dịch vụ xúc tiến chuyển giao công nghệ có quyền sử dụng cộng tác viên để hoạt động dịch vụ xúc tiến chuyển giao công nghệ.

Tổ chức kinh doanh dịch vụ xúc tiến chuyển giao công nghệ có các nghĩa vụ gì?

Căn cứ Điều 47 Luật Chuyển giao công nghệ 2017 quy định như sau:

Nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ chuyển giao công nghệ
1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ chuyển giao công nghệ có nghĩa vụ sau đây:
a) Thực hiện hợp đồng dịch vụ chuyển giao công nghệ đã giao kết;
b) Chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện dịch vụ chuyển giao công nghệ của mình;
c) Bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra cho bên sử dụng dịch vụ chuyển giao công nghệ;
d) Bảo quản, giao lại cho bên sử dụng dịch vụ tài liệu, phương tiện được giao sau khi hoàn thành dịch vụ theo thỏa thuận;
đ) Thông báo kịp thời cho bên sử dụng dịch vụ về thông tin, tài liệu không đủ để hoàn thành dịch vụ;
e) Giữ bí mật thông tin theo thỏa thuận trong hợp đồng dịch vụ chuyển giao công nghệ;
g) Thực hiện nghĩa vụ về tài chính, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức đánh giá, thẩm định giá, giám định công nghệ, ngoài nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều này còn có nghĩa vụ sau đây:
a) Đăng ký đáp ứng điều kiện hoạt động dịch vụ đánh giá, thẩm định giá, giám định công nghệ theo quy định của pháp luật;
b) Hằng năm, gửi báo cáo kết quả hoạt động đánh giá, thẩm định giá, giám định công nghệ tới cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ.

Như vậy, tổ chức kinh doanh dịch vụ xúc tiến chuyển giao công nghệ có các nghĩa vụ như sau:

- Thực hiện hợp đồng dịch vụ chuyển giao công nghệ đã giao kết;

- Chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện dịch vụ chuyển giao công nghệ của mình;

- Bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra cho bên sử dụng dịch vụ chuyển giao công nghệ;

- Bảo quản, giao lại cho bên sử dụng dịch vụ tài liệu, phương tiện được giao sau khi hoàn thành dịch vụ theo thỏa thuận;

- Thông báo kịp thời cho bên sử dụng dịch vụ về thông tin, tài liệu không đủ để hoàn thành dịch vụ;

- Giữ bí mật thông tin theo thỏa thuận trong hợp đồng dịch vụ chuyển giao công nghệ;

- Thực hiện nghĩa vụ về tài chính, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Xúc tiến chuyển giao công nghệ
Chuyển giao công nghệ TẢI TRỌN BỘ CÁC QUY ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Điều kiện tiếp nhận hoặc chuyển giao công nghệ thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao
Pháp luật
Nhà nước có chính sách ưu tiên chuyển giao công nghệ cao đối với hoạt động chuyển giao công nghệ không?
Pháp luật
Chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam là gì? Chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam sẽ bị hạn chế khi nào?
Pháp luật
Chủ trang trại có thuộc đối tượng nhận chuyển giao công nghệ trong nông nghiệp không? Được hỗ trợ những chi phí nào?
Pháp luật
Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ chuyển giao công nghệ có được bồi thường thiệt hại do lỗi của người sử dụng dịch vụ gây ra không?
Pháp luật
Công nghệ tiên tiến được khuyến khích chuyển giao công nghệ trong nước khi đáp ứng điều kiện gì?
Pháp luật
Việc chuyển giao công nghệ dưới hình thức nhượng quyền thương mại có cần phải lập hợp đồng chuyển giao công nghệ không?
Pháp luật
Mẫu Phụ lục thuế TNDN được ưu đãi của doanh nghiệp chuyển giao công nghệ thuộc lĩnh vực ưu tiên chuyển giao?
Pháp luật
Mẫu đề nghị đăng ký gia hạn nội dung chuyển giao công nghệ mới nhất là mẫu nào? Hồ sơ, trình tự như nào?
Pháp luật
Khi có vi phạm về hợp đồng chuyển giao công nghệ thì bên nhận công nghệ có phải bồi thường thiệt hại cho bên thứ ba không?
Pháp luật
Giá bán tịnh trong phương thức thanh toán chuyển giao công nghệ được xác định ra sao theo quy định?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Xúc tiến chuyển giao công nghệ
419 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Xúc tiến chuyển giao công nghệ Chuyển giao công nghệ

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Xúc tiến chuyển giao công nghệ Xem toàn bộ văn bản về Chuyển giao công nghệ

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào