Dịch vụ chuyển mạch tài chính là gì? Dịch vụ chuyển mạch tài chính có phải là loại dịch vụ trung gian thanh toán không?
Dịch vụ chuyển mạch tài chính là gì?
Dịch vụ chuyển mạch tài chính được giải thích tại khoản 1 Điều 3 Thông tư 39/2014/TT-NHNN thì dịch vụ chuyển mạch tài chính là dịch vụ cung ứng hạ tầng kỹ thuật để thực hiện việc kết nối, truyền dẫn và xử lý dữ liệu điện tử để thực hiện các giao dịch thanh toán thông qua ATM, POS, Internet, điện thoại di động và các kênh giao dịch điện tử khác giữa các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán và/hoặc giữa các tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.
Dịch vụ chuyển mạch tài chính là gì? Dịch vụ chuyển mạch tài chính có phải là loại dịch vụ trung gian thanh toán không? (Hình từ Internet)
Dịch vụ chuyển mạch tài chính có phải là loại dịch vụ trung gian thanh toán không?
Dịch vụ chuyển mạch tài chính có phải là loại dịch vụ trung gian thanh toán không, thì theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Thông tư 39/2014/TT-NHNN có quy định về các loại dịch vụ trung gian thanh toán như sau:
Các loại dịch vụ trung gian thanh toán
1. Dịch vụ cung ứng hạ tầng thanh toán điện tử, gồm:
a) Dịch vụ chuyển mạch tài chính;
b) Dịch vụ bù trừ điện tử;
c) Dịch vụ cổng thanh toán điện tử.
2. Dịch vụ hỗ trợ dịch vụ thanh toán, gồm:
a) Dịch vụ hỗ trợ thu hộ, chi hộ;
b) Dịch vụ hỗ trợ chuyển tiền điện tử;
c) Dịch vụ Ví điện tử.
Như vậy, theo quy định trên thì dịch vụ chuyển mạch tài chính thuộc dịch vụ cung cứng hạ tầng thanh toán điện tử là một trong các loại loại dịch vụ trung gian thanh toán.
Tổ chức cung ứng dịch vụ chuyển mạch tài chính có trách nhiệm gì đối với khách hàng?
Tổ chức cung ứng dịch vụ chuyển mạch tài chính có trách nhiệm gì đối với khách hàng, thì theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Thông tư 39/2014/TT-NHNN có quy định về trách nhiệm của tổ chức cung ứng dịch vụ cung ứng hạ tầng thanh toán điện tử như sau:
Trách nhiệm của tổ chức cung ứng dịch vụ cung ứng hạ tầng thanh toán điện tử
1. Đối với khách hàng:
a) Hướng dẫn khách hàng cách thức sử dụng dịch vụ;
b) Giải quyết hoặc trả lời các khiếu nại, yêu cầu tra soát của khách hàng;
c) Bồi thường thiệt hại cho khách hàng do lỗi kỹ thuật của hệ thống, lỗi để lộ thông tin khách hàng và các lỗi khác của tổ chức cung ứng dịch vụ;
d) Phối hợp với khách hàng thực hiện kiểm tra, đối soát dữ liệu giao dịch hàng ngày;
đ) Cung cấp đầy đủ thông tin định kỳ, đột xuất về các giao dịch thông qua hệ thống của tổ chức cung ứng dịch vụ khi có yêu cầu của khách hàng;
e) Công bố các loại phí và mức phí cho khách hàng trước khi khách hàng sử dụng dịch vụ.
2. Phối hợp với khách hàng và các đối tác thực hiện các biện pháp quản lý rủi ro, bảo đảm an toàn, bảo mật khi sử dụng, cung ứng dịch vụ.
3. Các nghĩa vụ khác theo hợp đồng với ngân hàng, khách hàng và đối tác.
...
Như vậy, theo quy định trên thì đối với khách hàng thì tổ chức cung ứng dịch vụ chuyển mạch tài chính có trách nhiệm sau:
- Hướng dẫn khách hàng cách thức sử dụng dịch vụ;
- Giải quyết hoặc trả lời các khiếu nại, yêu cầu tra soát của khách hàng;
- Bồi thường thiệt hại cho khách hàng do lỗi kỹ thuật của hệ thống, lỗi để lộ thông tin khách hàng và các lỗi khác của tổ chức cung ứng dịch vụ;
- Phối hợp với khách hàng thực hiện kiểm tra, đối soát dữ liệu giao dịch hàng ngày;
- Cung cấp đầy đủ thông tin định kỳ, đột xuất về các giao dịch thông qua hệ thống của tổ chức cung ứng dịch vụ khi có yêu cầu của khách hàng;
- Công bố các loại phí và mức phí cho khách hàng trước khi khách hàng sử dụng dịch vụ.
Tổ chức cung ứng dịch vụ chuyển mạch tài chính có quyền như thế nào?
Tổ chức cung ứng dịch vụ chuyển mạch tài chính có quyền được quy định tại Điều 10 Thông tư 39/2014/TT-NHNN như sau:
- Quy định điều kiện sử dụng dịch vụ; yêu cầu khách hàng cung cấp đầy đủ và chính xác thông tin có liên quan khi sử dụng dịch vụ và trong quá trình sử dụng dịch vụ;
Từ chối cung cấp dịch vụ khi khách hàng không đáp ứng đầy đủ các điều kiện để sử dụng dịch vụ, không tuân thủ quy định của tổ chức cung ứng dịch vụ hoặc vi phạm các thỏa thuận khác.
- Quy định các biện pháp đảm bảo an toàn cho việc sử dụng dịch vụ.
- Quy định loại phí và mức phí sử dụng dịch vụ phù hợp với quy định pháp luật hiện hành.
- Lựa chọn ngân hàng, các tổ chức khác làm đối tác để ký kết hợp đồng cung ứng, phát triển dịch vụ trên cơ sở đảm bảo an toàn, hiệu quả và phù hợp với nội dung Giấy phép và quy định của pháp luật.
- Các quyền khác theo hợp đồng với ngân hàng, khách hàng và đối tác phù hợp với quy định của pháp luật.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Khi nào phải khai báo Mẫu số 05 - Tờ khai sử dụng máy photocopy màu, máy in có chức năng photocopy màu?
- Doanh nghiệp mua xe cũ của khách hàng để bán lại có cần sang tên xe từ khách hàng qua công ty không?
- Sửa đổi Nghị định 24/2024/NĐ-CP về lựa chọn nhà thầu hướng dẫn Luật Đấu thầu 2023 theo dự thảo thế nào?
- Đề cương tuyên truyền kỷ niệm 80 năm Ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam và 35 năm Ngày hội Quốc phòng toàn dân?
- Hướng dẫn ghi Phiếu lấy ý kiến đồng nghiệp trong tổ chuyên môn đối với giáo viên cơ sở phổ thông mới nhất?