Dịch vụ 116 là gì? Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ 116 có quyền và trách nhiệm thế nào trong việc quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ?
Dịch vụ 116 là gì?
Căn cứ theo Điều 3 Thông tư 10/2010/TT-BTTTT có giải thích như sau:
Dịch vụ 116 là dịch vụ trợ giúp tra cứu số máy điện thoại cố định qua mạng viễn thông khi người sử dụng dịch vụ điện thoại (cố định, di động) gọi đến số máy dịch vụ trợ giúp tra cứu số máy và nêu các thông tin liên quan đến tên hoặc địa chỉ của chủ thuê bao thì sẽ được biết số máy điện thoại cố định cần tra cứu.
Bên cạnh đó, tại quy định này còn giải thích hệ thống cấp dịch vụ 116 là tập hợp các trang thiết bị (bao gồm cả phần cứng, phần mềm và cơ sở dữ liệu) được liên kết với nhau để thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông tin phục vụ cho việc cung cấp dịch vụ 116.
Dịch vụ 116 là gì? (Hình từ Internet)
Việc quản lý và cung cấp dịch vụ 116 thực hiện theo nguyên tắc thế nào?
Căn cứ theo Điều 4 Thông tư 10/2010/TT-BTTTT có quy định về nguyên tắc quản lý và cung cấp dịch vụ 116 như sau:
(1) Bảo đảm cung cấp dịch vụ 24 giờ/ngày, 7 ngày/tuần.
(2) Bảo đảm bình đẳng, công bằng, không phân biệt đối xử đối với các doanh nghiệp viễn thông, người sử dụng dịch vụ.
(3) Bảo đảm an toàn, bí mật thông tin riêng của người sử dụng dịch vụ theo quy định tại Điều 6 Luật Viễn thông 2009, cụ thể quy định như sau:
Bảo đảm bí mật thông tin
1. Tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động viễn thông có trách nhiệm bảo vệ bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
2. Tổ chức, cá nhân khi gửi, truyền hoặc lưu giữ thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước trên mạng viễn thông có trách nhiệm mã hóa thông tin theo quy định của pháp luật về cơ yếu.
3. Thông tin riêng chuyển qua mạng viễn thông công cộng của mọi tổ chức, cá nhân được bảo đảm bí mật. Việc kiểm soát thông tin trên mạng viễn thông do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của pháp luật.
4. Doanh nghiệp viễn thông không được tiết lộ thông tin riêng liên quan đến người sử dụng dịch vụ viễn thông, bao gồm tên, địa chỉ, số máy gọi, số máy được gọi, vị trí máy gọi, vị trí máy được gọi, thời gian gọi và thông tin riêng khác mà người sử dụng đã cung cấp khi giao kết hợp đồng với doanh nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người sử dụng dịch vụ viễn thông đồng ý cung cấp thông tin;
b) Các doanh nghiệp viễn thông có thỏa thuận bằng văn bản với nhau về việc trao đổi cung cấp thông tin liên quan đến người sử dụng dịch vụ viễn thông để phục vụ cho việc tính giá cước, lập hóa đơn và ngăn chặn hành vi trốn tránh thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng;
c) Khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
(4) Dịch vụ 116 được cung cấp bởi một doanh nghiệp và sử dụng một cơ sở dữ liệu chung trên phạm vi toàn quốc.
Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ 116 có quyền và trách nhiệm thế nào trong việc quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ?
Về các quyền và trách nhiệm thế nào trong việc quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ 116 của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ 116 được quy định tại Điều 15 Thông tư 10/2010/TT-BTTTT cụ thể gồm:
(1) Được thiết lập (thuê hoặc tự xây dựng) đường truyền dẫn nội hạt, đường dài liên tỉnh để kết nối hệ thống cung cấp dịch vụ 116 với tổng đài của các doanh nghiệp viễn thông.
(2) Được mua lưu lượng dịch vụ 116 của các doanh nghiệp viễn thông trong trường hợp không thiết lập đường truyền dẫn.
(3) Được phân chia giá cước dịch vụ đối với cuộc gọi 116 từ số máy điện thoại di động theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.
(4) Được thỏa thuận với doanh nghiệp viễn thông về phương thức cung cấp, sử dụng cơ sở dữ liệu dịch vụ 116 để cung cấp các dịch vụ khác.
(5) Đầu tư xây dựng, tổ chức vận hành, khai thác an toàn hệ thống cung cấp dịch vụ 116 và đảm bảo cung cấp dịch vụ 116 cho người sử dụng theo đúng chỉ tiêu chất lượng quy định tại Thông tư này.
(6) Có trách nhiệm trợ giúp tra cứu đối với tất cả các số máy điện thoại cố định (vô tuyến, hữu tuyến) của các doanh nghiệp viễn thông có đăng ký trong danh bạ điện thoại công cộng.
(7) Tối thiểu phải có 02 (hai) hệ thống cung cấp dịch vụ 116 đặt tại 02 (hai) tỉnh, thành phố khác nhau trên phạm vi toàn quốc để dự phòng, bảo đảm an toàn cho hệ thống cung cấp dịch vụ 116.
(8) Xây dựng chương trình quản lý dịch vụ 116, cập nhật, lưu trữ dữ liệu thuê bao điện thoại cố định do doanh nghiệp viễn thông cung cấp vào cơ sở dữ liệu dịch vụ 116 do mình quản lý và bảo mật cơ sở dữ liệu dịch vụ 116.
(9) Thiết lập Trang thông tin điện tử về dịch vụ 116 nhằm tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân có kết nối Internet có thể truy cập để tra cứu thông tin về số máy điện thoại cố định tương tự như phương thức tra cứu bằng cách gọi điện thoại đến số dịch vụ 116.
(10) Bảo đảm an toàn và bí mật thông tin cá nhân của người sử dụng dịch vụ theo quy định của pháp luật.
(11) Thực hiện cung cấp dịch vụ 116 theo hợp đồng cung cấp dịch vụ 116.
(12) Chủ trì thực hiện phổ biến, tuyên truyền các quy định về dịch vụ 116.
(13) Là đầu mối giải quyết các khiếu nại của khách hàng về việc cung cấp, sử dụng dịch vụ 116.
(14) Báo cáo với Bộ Thông tin và Truyền thông định kỳ hoặc đột xuất khi có yêu cầu về các nội dung quản lý và cung cấp dịch vụ 116.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Nguyên tắc làm việc của Kiểm toán nhà nước Chuyên ngành VII là gì? Quy định về xây dựng phương án tổ chức kiểm toán năm ra sao?
- Mẫu Biên bản cuộc họp giữa 2 công ty mới nhất? Hướng dẫn viết biên bản cuộc họp giữa 2 công ty?
- Tổ chức truyền dạy của chủ thể di sản văn hóa phi vật thể có thể truyền dạy cho người ngoài cộng đồng được không?
- Xe gắn máy có thuộc đối tượng được miễn thu tiền dịch vụ sử dụng đường bộ theo quy định hiện nay không?
- Thế chấp tàu biển là gì? Nguyên tắc thế chấp tàu biển Việt Nam được pháp luật quy định thế nào?