Đi xe gắn máy mà pô không có bộ phận giảm thanh thì bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào?

Tôi đang đi trên đường thì bị cảnh sát giao thông yêu cầu dừng lại và phạt lỗi pô xe máy không có bộ phận giảm thanh. Xin hỏi có quy định nào về lỗi này không và mức phạt là bao nhiêu? Mong nhận được tư vấn, xin cảm ơn!

Điều khiển xe gắn máy mà pô không có bộ phận giảm thanh sẽ bị xử phạt bao nhiêu tiền?

Tại điểm đ khoản 1 Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông như sau:

"1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Điều khiển xe không có còi; đèn soi biển số; đèn báo hãm; gương chiếu hậu bên trái người điều khiển hoặc có nhưng không có tác dụng;

c) Điều khiển xe không có đèn tín hiệu hoặc có nhưng không có tác dụng;

d) Sử dụng còi không đúng quy chuẩn kỹ thuật cho từng loại xe;

đ) Điều khiển xe không có bộ phận giảm thanh, giảm khói hoặc có nhưng không bảo đảm quy chuẩn môi trường về khí thải, tiếng ồn;

e) Điều khiển xe không có đèn chiếu sáng gần, xa hoặc có nhưng không có tác dụng, không đúng tiêu chuẩn thiết kế;

g) Điều khiển xe không có hệ thống hãm hoặc có nhưng không có tác dụng, không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật;

h) Điều khiển xe lắp đèn chiếu sáng về phía sau xe."

Theo đó, điều khiển xe gắn máy không có bộ phận giảm thanh sẽ bị xử phạt từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng.

Đi xe gắn máy mà pô không có bộ phận giảm thanh thì bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào?

Đi xe gắn máy mà pô không có bộ phận giảm thanh thì bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào?

Có áp dụng hình thức phạt bổ sung nào đối với xe gắn máy mà pô không có bộ phận giảm thanh hay không?

Tại khoản 4 Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:

"4. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm d khoản 1 Điều này bị tịch thu còi;

b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều này bị tịch thu Giấy đăng ký xe, biển số không đúng quy định hoặc bị tẩy xóa;

c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 3 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;

d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 3 Điều này bị tịch thu phương tiện và tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;

đ) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều này trong trường hợp không có Giấy đăng ký xe hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, không đúng số khung, số máy của xe hoặc bị tẩy xóa mà không chứng minh được nguồn gốc xuất xứ của phương tiện (không có giấy tờ, chứng từ chuyển quyền sở hữu xe hoặc giấy tờ, chứng từ nguồn gốc xe hợp pháp) thì bị tịch thu phương tiện."

Theo đó, không áp dụng hình thức phạt bổ sung nào đối với xe gắn máy mà pô không có bộ phận giảm thanh.

Xe gắn máy mà pô không có bộ phận giảm thanh thì khi bị xử phạt có tạm giữ phương tiện không?

Căn cứ Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm a khoản 32 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định về tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm như sau:

"1. Để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền được phép tạm giữ phương tiện trước khi ra quyết định xử phạt theo quy định tại khoản 2, khoản 8 Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính (được sửa đổi, bổ sung năm 2020) đối với những hành vi vi phạm được quy định tại các điều, khoản, điểm sau đây của Nghị định này:

a) Điểm c khoản 6; điểm a, điểm c khoản 8; khoản 10 Điều 5;

b) Điểm b, điểm c khoản 6; điểm c khoản 7; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm e, điểm g, điểm h, điểm i khoản 8; khoản 9 Điều 6;

c) Điểm c khoản 6; điểm b khoản 7; điểm a, điểm b khoản 8; khoản 9 Điều 7;

d) Điểm q khoản 1; điểm e khoản 3; điểm a, điểm c, điểm d, điểm đ (trong trường hợp người vi phạm là người dưới 16 tuổi và điều khiển phương tiện), điểm g (trong trường hợp người vi phạm là người dưới 16 tuổi và điều khiển phương tiện) khoản 4 Điều 8;

đ) Khoản 9 Điều 11;

e) Điểm a, điểm b khoản 4; khoản 5; điểm a, điểm b, điểm c khoản 6 Điều 16;

g) Điểm a, điểm b, điểm c khoản 2 Điều 17;

h) Điểm b, điểm đ khoản 1; điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e khoản 2 Điều 19;

i) Khoản 1; điểm a khoản 4; khoản 5; khoản 6; khoản 7; khoản 8; khoản 9 Điều 21;

k) Điểm đ, điểm g, điểm h, điểm k khoản 5; điểm b, điểm e, điểm h khoản 8; điểm c, điểm i khoản 9; điểm b khoản 10 Điều 30;

l) Điểm b khoản 5 Điều 33.

..."

Theo đó, điều khiển xe gắn máy không có bộ phận giảm thanh sẽ bị xử phạt từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng. Ngoài ra, không áp dụng hình thức phạt bổ sung nào và cũng không tạm giữ phương tiện.

Điều khiển xe
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Điều khiển xe đi trái đường, đi lên vỉa hè bị phạt bao nhiêu?
Pháp luật
Các loại vạch kẻ đường thông dụng hiện nay? Mức xử phạt hành chính hành vi không tuân thủ hiệu lệnh vạch kẻ đường?
Pháp luật
Lỗi vượt đèn vàng có bị phạt không? Xe máy, xe ô tô vượt đèn vàng bị phạt bao nhiêu tiền năm 2022?
Pháp luật
Mức phạt lỗi điều khiển xe chở hàng vượt quá chiều dài của xe tải theo quy định là bao nhiêu? Công ty giao xe cho tài xế điều khiển thì bị xử phạt như thế nào?
Pháp luật
Chạy xe quá tốc độ quy định thì bị phạt, vậy đối với xe ô tô, xe máy đi chậm thì có bị xử phạt hay không?
Pháp luật
Đi xe gắn máy mà pô không có bộ phận giảm thanh thì bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào?
Pháp luật
Phụ huynh giao xe gắn máy cho con đi học khi chưa đủ tuổi lái xe thì sẽ bị xử phạt như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Điều khiển xe
25,349 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Điều khiển xe

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Điều khiển xe

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào